Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty DL-DV Hồng hà

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
a) Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của DN du lịch đợc chia ra :
- Vốn chủ sở hữu : Nguồn vốn của DN thể hiện trách nhiệm pháp lý của
DN đối với từng loại tài sản của DN. Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở
hữu của ngời chủ về các tài sản hiện có của DN. Vốn chủ sở hữu đợc tạo nên từ
các nguồn sau :
+ Nguồn thứ nhất đó là số tiền đóng góp của các nhà đầu t, ngời
chủ sở hữu của DN
+ Nguồn thứ hai tạo nên vốn chủ sở hữu là tổng số tiền đợc tạo ra
từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, số này gọi là lãi lu giữ hoặc
lãi cha phân phối.
+ Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen
thởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp
- Nguồn vốn đi vay: trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hầu nh không
một DN nào chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà đều
phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng
kể
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các
nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công
ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng
việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Nguồn vốn vay đợc thể hiện qua 3 phơng thức chủ yếu sau :
+ Tín dụng Ngân hàng : là các khoản mà DN vay của Ngân hàng
thơng mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác.
+ Phát hành trái phiếu : theo luật Công ty của nớc ta bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào cũng có thể vay vốn Ngân hàng, các Công ty tài chính, các
tổ chức kinh tế dới hình thức hợp đồng tín dụng, chỉ có DN Nhà nớc, công ty
cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái
phiếu. Trái phiếu là một tờ phiếu mà công ty phát hành để vay vốn và là vốn vay
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
dài hạn, hay còn gọi là văn tự nợ giữa con nợ là công ty và chủ nợ là những ngời
vay vốn.
+ Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà DN, đợc
biểu hiện dới hình thức mua bán chịu bằng hàng hóa đợc thực hiện giữa ngời
mua và ngời bán.
b) Căn cứ vào đặc điểm tuần hoàn : vốn có 2 loại
- Vốn cố định : là số tiền ứng trớc về tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ kinh
doanh khách sạn du lịch nhằm thực hiện các chức năng cơ bản và chức năng
bổ sung. VCĐ có đặc điểm là chuyển dần giá trị trong mỗi kỳ kinh doanh và chỉ
hoàn thành một lần luân chuyển khi giá trị tài sản cố định đợc chuyển dịch hết
vào giá trị hàng hóa và dịch vụ qua nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định trong DN khách sạn du lịch đợc hình thành từ các nguồn
sau đây :
+ Nguồn vốn pháp định : khi DN đợc thành lập cũng nh trong quá
trình hoạt động, DN cần phải có một lợng VCĐ tối thiểu theo quy định của Nhà
nớc, đó là mức vốn pháp định tối thiểu. Mức vốn vay tùy thuộc vào quy mô, loại
hình kinh doanh của DN, nó giúp cho việc thực hiện các chức năng của DN
cũng nh đảm bảo quyền lợi của những tập thể hoặc cá nhân có quan hệ với DN.
Đối với DN Nhà nớc, vốn này chính là nguồn vốn ngân sách Nhà nớc cấp
phát ban đầu khi DN mới đi vào hoạt động.Toàn bộ tiền trích khấu hao cơ bản
tài sản cố định đều đợc để lại cho DN, DN có trách nhiệm bảo toàn và phát triển
số vốn này. Đối với DN cổ phần, nguồn vốn pháp định là nguồn vốn do các cổ
đông đóng góp thông qua việc mua các cổ phiếu. Đối với DN t nhân, nguồn vốn
này là số vốn của chủ DN bỏ ra ban đầu để kinh doanh
+ Nguồn vốn DN tự bổ sung : trong quá trình hoạt động không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô kinh doanh là mục tiêu
của mỗi DN trong nền kinh tế thị trờng. Điều đó đòi hỏi DN phải đầu t thờng
xuyên thêm vốn bằng cách lấy lợi nhuận để lại DN sau khi đã bù đắp những chi
phí trong quá trình kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà n-
ớc
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Nguồn vốn liên doanh : là nguồn vốn mà các đơn vị liên doanh
với DN đóng góp. Hiện nay, ở các DN liên doanh với nớc ngoài từ phía Việt
Nam tham gia góp vốn chủ yếu bằng giá trị các khách sạn, nhà cửa, đất đai, còn
phía nhà đầu t nớc ngoài thì góp vốn chủ yếu bằng máy móc, trang thiết bị, vật
t, tiền mặt
+ Nguồn vốn đi vay: trong kinh doanh nói chung và đối với ngành
kinh doanh khách sạn du lịch nói riêng, nếu các nguồn vốn trên thiếu thì DN
có thể vay ngân hàng theo chế độ tín dụng dài hạn để đầu t xây dựng cơ bản các
tài sản cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của DN.
- Vốn lu động : vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu thông và tài
sản lu động cần thiết của DN. Toàn bộ vốn lu động trong DN kinh doanh khách
sạn du lịch đợc chia ra làm 2 bộ phận là vốn lu động định mức và vốn lu
động không đinh mức
+ Vốn lu động định mức : là số vốn lu động cần thiết, thờng xuyên
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN tiến hành đợc bình thờng, liên tục và
có đủ căn cứ để tính toán định mức, số vốn mà thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ vốn lu động của DN, nó bao gồm vốn nguyên liệu hàng hóa và vốn
nguyên liệu phi hàng hóa .
+ Vốn lu động không định mức : bao gồm các khoản tiền khác nh
tồn kho tiền gửi ngân hàng, tiền giao cho cán bộ đi mua hàng, các khoản vốn
kết toán nh các khoản thanh toán khách hàng nợ, khách hàng có, các khoản phải
thu, phải trả, tài sản thừa, thiếu cha rõ nguyên nhân
Vốn lu động không định mức là các khoản vốn phát sinh trong quá trình
kinh doanh những biến động lên xuống thất thờng, không có đủ căn cứ để tính
toán định mức đợc. Do đó, đòi hỏi ngời quản lý vốn phải hạn chế tới mức thấp
nhất các khoản vốn mà tránh sự ảnh hởng tới các loại vốn khác trong định mức
của DN.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2 Tầm quan trọng của vốn cố định đối với DN khách sạn du lịch
1.2.1 Khái niệm vốn cố định .
Theo quy định hiện hành của Việt Nam VCĐ là biểu hiện bằng tiền của
tài sản cố định, hay VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu t vào tài sản cố định
nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh.
Vốn cố định trong DN khách sạn du lịch là số tiền ứng trớc về TSCĐ
phục vụ kinh doanh khách sạn du lịch, đặc điểm của nó là chuyển dần từng
giá trị trong mỗi chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một lần luân chuyển khi
giá trị TSCĐ đợc chuyển dịch hết vào giá trị hàng hóa và dịch vụ qua nhiều chu
kỳ kinh doanh.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Tài
sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử
dụng, cho đến lúc h hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định hao
mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản
phẩm và đợc bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Tài sản cố định
cũng là một loại hàng hóa có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao
động và đợc mua bán, trao đổi trên thị trờng sản xuất.
Vậy giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định .
1.2.2 Phân loại vốn cố định
Để quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả ngời ta nghiên cứu các phơng
pháp phân loại và nghiên cứu khấu hao TSCĐ.
a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách này toàn bộ số TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- Tài sản cố định hữu hình :
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất.
Nó bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và phơng tiện vận tảiTài
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng không bị thay đổi hình thái vật
chất nhng giá trị sử dụng và giá trị của nó bị giảm dần do bị hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình và đợc bù đắp bằng vốn khấu hao.
- Tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhng có
giá trị sử dụng và thời gian sử dụng nh tài sản cố định khác: Bằng phát minh sáng
chế, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí lợi thế thơng mại
Trong ngành kinh doanh du lịch, TSCĐ hữu hình là chủ yếu, ít có TSCĐ
vô hình. Mặt khác, nhu cầu của khách ngày càng cao do vậy những TSCĐ hữu
hình có giá trị, lịch sự, sang trọng luôn luôn đợc bổ sung và đổi mới. Đòi hỏi
DN phải có chính sách đầu t cho phù hợp vơi nhu cầu của khách du lịch.
b) Phân loại TSCĐ theo tính chất, công dụng kinh tế.
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do DN sử dụng
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: là
những TSCĐ do DN quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh, quốc phòng trong DN.
- TSCĐ bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc là những TSCĐ DN bảo
quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nớc theo quyết định của
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Nói chung tùy thuộc theo yêu cầu quản lỳ của từng DN , DN tự phân loại
chi tiết hơn các TSCĐ của DN theo từng nhòm cho phù hợp.
c) Phân loại TSCĐ theo hình thức sử dụng
Theo cách này TSCĐ của DN chia thành:
- TSCĐ đang sử dụng: Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong DN, tỷ trọng
TSCĐ đã đa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử
dụng TSCĐ càng cao.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- TSCĐ cha sử dụng: Đây là những tài sản DN do những nguyên nhân chủ
quan, khách quan cha thể đa vào sử dụng nh: TS dự trữ, TS mua sắm, xây dựng
thiết kế cha đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh toán: Đây là những tài sản đã h hỏng,
không sử dụng đợc hoặc còn sử dụng đợc nhng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang
chờ đợi để giải quyết. Nh vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp ngời
quản lý tổng quát tình hình và tài năng sử dụng tài sản, thực trạng về TSCĐ
trong DN.
Nhờ có cách phân loại này, ngời quản lý nắm đợc một cách tổng quát tình
hình, cơ cấu, tỷ trọng của từng loại TSCĐ hiện có so với tổng nguyên giá TSCĐ.
Trên cơ sở đó, giúp cho công tác quản lý TSCĐ cũng nh VCĐ trong và ngoài
sản xuất kinh doanh của DN để từ đó có biện pháp tăng cờng khai thác năng lực
của TSCĐ hiện có cũng nh quản lý TSCĐ chặt chẽ hơn.
d) Phân loại tài sản cố định theo cách khác.
Toàn bộ tài sản cố định đợc phân thành các loại sau:
- Tài sản cố định cố định tài chính: là các khoản đầu t dài hạn, đầu t vào
chứng khoán và các giấy tờ có giá trị khác. Các loại tài sản này đợc DN mua và
giữ lâu dài nhằm mục đích thu hút và các mục đích khác nh chiếm dụng u thế
quản lý, hoặc đảm bảo an toàn cho DN.
- Tài sản cố định phi tài chính: bao gồm các tài sản cố định cố định khác
phục vụ cho lợi ích của DN nhng không đợc chuyển nhợng trên thị trờng tài
chính.
Trong nền kinh tế thị trờng để thuận lợi cho việc hạch toán ngời ta thờng
phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu t.
Theo cách phân loại này, tài sản cố định của DN đợc chia ra làm 4 loại sau:
+ Tài sản cố định hữu hình
+ Tài sản cố định vô hình
+ Tài sản cố định thuê tài chính
+ Tài sản cố định tài chính
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2.3 Nguồn hình thành vốn cố định
Đầu t vào TSCĐ là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung
những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của DN. Do đó
việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu t nh vậy là rất quan trọng
bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng VCĐ sau này.
Để làm rõ đặc điểm của từng nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
và chế độ quản lý thích hợp TSCĐ, ngời ta thờng chia các nguồn vốn nh sau:
- Vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp
Vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp đợc cấp phát cho các DN Nhà nớc. Ngân
sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các DN này mới bắt đầu hoạt động.
Trong quá trình kinh doanh, DN phải bảo toàn vốn do Nhà nớc cấp. Ngoài ra các
DN thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn đợc nguồn tài trợ từ
phía Nhà nớc trong một số trờng hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thờng
không lớn và cũng không phải thờng xuyên do đó trong một vài trờng hợp hết
sức khó khăn, DN mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng
xem xét trợ cấp cho các DN nằm trong danh mục u tiên. Hình thức hỗ trợ có thể
đợc diễn ra dới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc u tiên giảm thuế,
miễn phí
- Vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn của DN thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN đối với từng
loại tài sản của DN. Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của ngời chủ
về các tài sản hiện có của DN. Vốn chủ sở hữu đợc tạo nên từ các nguồn sau :
+ Nguồn thứ nhất đó là số tiền đóng góp của các nhà đầu t, ngời
chủ sở hữu của DN
+ Nguồn thứ hai tạo nên vốn chủ sở hữu là tổng số tiền đợc tạo ra
từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, số này gọi là lãi lu giữ hoặc
lãi cha phân phối.
+ Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen
thởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Nguồn vốn đi vay
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một DN nào chỉ hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng
nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các
nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công
ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng
việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Nguồn vốn vay đợc thể hiện qua 3 phơng thức chủ yếu sau :
+ Tín dụng Ngân hàng : là các khoản mà DN vay của Ngân hàng
thơng mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác.
+ Phát hành trái phiếu : theo luật Công ty của nớc ta bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào cũng có thể vay vốn Ngân hàng, các Công ty tài chính, các
tổ chức kinh tế dới hình thức hợp đồng tín dụng, chỉ có DN Nhà nớc, công ty cổ
phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là một tờ phiếu mà công ty phát hành để vay vốn và là vốn vay dài hạn,
hay còn gọi là văn tự nợ giữa con nợ là công ty và chủ nợ là những ngời vay vôn.
+ Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà DN, đợc
biểu hiện dới hình thức mua bán chịu bằng hàng hóa đợc thực hiện giữa ngời
mua và ngời bán.
1.2.4 Tầm quan trọng của vốn cố định đối với DN
Về mặt giá trị, VCĐ phản ánh tiềm lực của DN.Còn về mặt hiện vật, VCĐ
thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của DN. Nó gắn liền với DN trong suốt quá trình tồn tại.
DN có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhng tầm quan trọng của
nó lại không nhỏ chút nào.
Trớc hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của DN, phản
ánh quy mô của DN có tơng xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh
mà nó tiến hành.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản
xuất hàng hóa của DN. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản
xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định
trong chu kỳ kinh doanh của DN cả về sản lợng và chất lợng.
Thứ ba, khi nền kinh tế phát triển thì các nhu cầu của con ngời cũng nhân
lên và đa dạng, tơng ứng với nó thì tiến trình cạnh tranh giữa các DN cũng ngày
càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi các DN phải làm sao để tăng năng
suất lao động, tạo đợc những sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, nhằm
chiếm lĩnh thị trờng. Sự đầu t không đúng mức đối với tài sản cố định cũng nh
việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những khó
khăn sau cho DN :
- Tài sản cố định có thể không đủ khả năng để cạnh tranh với các DN
khác cả về chất lợng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các DN đến bờ
vực phá sản nếu lợng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản
- Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành
mất một phần thị trờng của DN và điều này buộc DN khi muốn giành lại thị tr-
ờng khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá
thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ t, tài sản cố định còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
- Đối với vốn vay ngân hàng thì tài sản cố định đợc coi là điều kiện khá
quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị
giá của tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho
vay với số lợng là bao nhiêu
- Đối với công ty cổ phần thì quy mô của Công ty phụ thuộc vào giá tài
sản cố định mà Công ty nắm giữ. Do vậy, trong quá trình huy động vốn cho DN
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu t
chịu ảnh hởng khá lớn từ lợng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lợng công
nghệ có trong tài sản cố định của công ty.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1.2.5 Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn cố định
Quản lý việc sử dụng VCĐ là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý DN. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của
VCĐ gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý sử dụng có hiệu
quả VCĐ và trang thiết bị có một số hình thức quản lý sau:
- Đánh giá đúng TSCĐ và xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý cho từng loại.
- Phối hợp các phơng pháp đánh giá TSCĐ nh : đánh giá TSCĐ theo giá
nguyên thủy, đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục và theo giá trị còn lại để xác
định tỷ lệ khấu hao hợp lý cho từng loại tài sản và trang thiết bị. Từ đó giúp cho
DN thu hồi vốn đầu t và hạn chế tối đa hao mòn vô hình.
- áp dụng chính sách khấu hao nhanh để sử dụng tối đa năng lực sản xuất
của TSCĐ và trang thiết bị để hạn chế hao mòn vô hình.
- áp dụng quản lý định mức sử dụng TSCĐ, giao trách nhiệm vật chất cho
các bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ và trang thiết bị.
- Thờng xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo dỡng và sửa chữa trang thiết bị
nhằm duy trì năng lực sản xuất ban đầu của chúng. Nghiên cứu cải tiến tổ chức
lao động của DN để sử dụng tối đa công suất của trang thiết bị, đặc biệt các loại
có tốc độ hao mòn vô hình nhanh nh máy vi tính, các loại đồ điện cao cấp, đối
với các khách sạn cần chú ý hớng dẫn du khách sử dụng trang thiết bị trong các
phòng cho thuê, các phơng tiện công cộng của DN một cách thành thạo và hợp
lý để tránh gây ra những thiệt hại về tài sản.
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn trong DN du lịch.
1.3.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Nh đã biết, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng lao động xã hội bao gồm lao động sống và lao động đã đợc vật hóa hoặc các
nguồn lực nh nhân lực, vật lựcđể đạt đợc kết quả kinh tế cao với chi phí lao động
xã hội hoặc các nguồn lực ít nhất.
Trong đánh giá hiệu quả ngời ta thờng sử dụng mối quan hệ
Hiệu quả = Kết quả / Chi phí
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét