Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Xuất khẩu nói riêng và ngoại thơng nói chung dẫn đến sự thay đổi của
những hàng hoá có thể tiêu dùng đợc trong nền kinh tế bằng hai cách :
Cho phép khối lợng hàng tiêu dùng khác so với số hàng hàng hoá đợc sản
xuất ra .
Cho phép một sự thay đổi có lợi ích phù hợp với các đặc điểm của sản
xuất .
1.2.2 Đối với các doanh nghiệp
Ngày nay ,xu hớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một hớng chung của tất
cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc xuất khẩu các
hàng hoá ,dịch vụ có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Xuất khẩu tạo điều kiện chủ yếu cho doanh nghiệp mở rộng thị tr-
ờng.Thông qua xuất khẩu ,doanh nghiệp mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm
.Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào thị trờng
thế giới,mở rộng quan hệ kinh doanh đối với các bạn hàng trong và ngoài n-
ớc.
Xuất khẩu là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận .các sản phẩm của
doanh nghiệp khi đem xuất khẩu đều là sản phẩm có chất lợng cao , đạt
tiêu chuẩn nhất định ,hình thức mẫu mã đẹp .Thông thờng thì mẫu một mặt
hàng xuất khẩu bao giờ cũng cao hơn giá mặt hàng đó khi tiêu thụ trong n-
ớc . Do đó qua xuất khẩu , nhất là xuất khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp có
thể thu lợi nhuận nhiều hơn , nhờ vào đó mà doanh nghiệp có cơ sở để tăng
lợi nhuận .
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh ,đồng thời có ngoại tệ để đầu t lại quá trình sản xuất
không những cả về chiều sâu mà cả về chiều rộng .Thêm vào đó hoạt động
xuất khẩu còn khuyến khích sự phát triển các mạng lới kinh doanh của
doanh nghiệp nh: hoạt động đầu t nghiên cứu và phát triển , hoạt đông sản
xuất ,markting và sự phân phối ,sự mở rộng trong việc cấp giấy phép
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2 Qúa trình xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
nam.
2.1 khái quát chung .
Quá trình xuất khẩu bao gồm rất nhiều giai đoạn khác nhau từ việc nghiên
cứu thị trờng ,lựa chọn khách hàng tiến đến giao dịch và ký kết hợp đồng
xuất khẩu .
2.1.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình xuất khẩu .
Hiệu quả là một phạm trù phân cầu của quản lý tiết kiệm thời gian .Quy
luật này hoạt động trong nhiều phơng thức sản xuất xã hội ,vì vậy quy luật
này cũng tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất .Trong phân tích kinh tế
,hiệu quả kinh tế đợc phản ánh thông qua các đặc trng kinh tế kỹ thuật đợc
khẳng định bằng tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất
xã hội .Ngoài ra nó còn phản ánh đợc trình độ sử dụng các nguồn lực vào
việc tạo ra lợi ích nhằm đạt đợc mục tiêu kinh tế xã hội.
Với các doanh nghiệp , hiệu quả của hoạt động xuất khẩu là việc hoàn
thành các chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra .Các chỉ tiêu đó có thể là lợi
nhuận , thị phần thế lực kinh doanh , uy tín kinh doanh của doanh nghiệp
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.Dới đây là một số chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả của tình hình xuất khẩu
2.1.2 Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , nó phản ánh kết quả cuối cùng cả
tất cả các yếu tố về hoạt động xuất khẩu .
Lợi nhuận = doanh thu chi phí
Doanh thu là số tiền thu đợc thông qua việc bán hàng hoá hoặc cung cấp
dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
Chi phí là những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi sản xuất hàng
hoá hoặc dịch vụ trong một khoảng thơì gian .
Tuy nhiên bản thân lợi nhuận cũng cha nói lên đợc một cách chi tiết về
hoạt động kinh doanh của công ty, bởi nếu chỉ có lợi nhuận thì chúng ta
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
không thể biết đợc rõ về hoạt động kinh doanh .Do đó cần xem xét thêm
một số các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu sản xuất hoàn vốn đầu t
chỉ tiêu này = lợi nhuận ròng /bình quân tổng số tài sản
hay = lợi nhuận ròng /vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết nếu bỏ ra một đồng vốn thì thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận .
2.1.3 Tỷ suất lợi nhuận của tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận của tổng chi phí=lợi nhuận /tổng chi phí sản xuất
chỉ tiêu này cho biêt để thu đợc một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra với mức
chi phí là bao nhiêu.
2.1.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn l u động .
HQSDVLĐ=Lợi nhuận /vốn lu độngHiệu quả vốn lu động cho biết một
đồng vốn làm ra bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ .Hiệu quả sử dụng vốn lu
động còn đợc phản ánh gián tiếp qua các chỉ tiêu luân chuyển vốn lu động
trong một năm hoặc số ngày bình quân mối luân chuyển vốn lu động
Các chỉ tiêu trên phản ánh mối liên hệ giữa lợi nhận với chi phí thực tế
hoặc với nguồn tài chính để tạo ra nó.Hơn nữa nó còn thể hiện đợc trình độ
quản lý nguồn lực kinh doanh của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu
tố trên.
2.2 Các chính sách khuyến khích xuất khẩu
Trong những năm vừa qua tốc độ xuất khẩu của Việt nam là khá cao tuy
nhiên vẫn cần thiết phải có các chính sách nhằm tạo lập thêm năng suất
xuất khẩu cho một thời kỳ dài .Đại hội đảng lần thứ VIII đã khẳng định đ-
ờng lối công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu là chủ yếu .Tuy nhiên trên
thực tế , nền kinh tế Việt nam cơ bản vấn là nền kinh tế hớng nội thay thế
nhấp khẩu .các biện pháp chính sách nào đợc áp dụng nhằm hớng mạnh nền
kinh tế vào xuất khẩu đang còn đợc bàn luận .Việc chuyển mạnh sang xuất
khẩu đang đựơc coi là nội dung cơ bản của việc điều chỉnh chính sách phát
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
triển kinh tế của Việt nam trong những năm tới đây.Dới đây là một số chính
sách nhằm khuyến khích xuất khẩu .
2.2.1 Xác định các ngành xuất khẩu chủ lực ,chuyển mạnh sang xuất khẩu
sản phẩm chế biến .
Việc xác định các ngành xuất khẩu chủ lực có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu nhằm chuyển nền kinh tế theo hớng xuất khẩu .Mục tiêu có tính chiến
lợc trong chính sách thơng mại Viêt nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá-hiện đại hoá đất nớc là gia tăng tỷ trọng của hàng chế biến trong cơ cấu
hàng xuất khẩu .Hiện nay các mặt hàng nông sản và nguyên liệu thô vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu của Việt nam .Tuy những mặt
hàng này có tiềm năng trong sản xuất và xuất khẩu nhng hiệu quả kinh tế
và tác động dài hạn của chúng đối với biến đổi cơ cấu kinh tế là rất hạn
chế .
2.2.2 Khuyến khích xuất khẩu thông qua phi qua chế hoá .
Bớc tiến mới trong khuyến khích xuất khẩu của Việt nam là phi quy chế
hoá hoạt động xuất khẩu . Từ năm 1996 trở về trớc , chỉ có một số lợng nhất
định các doanh nghiệp thoả mãn các điều kiện về ngành hàng kinh doanh ,
vốn ,kinh nghiệm quản lý mới đợc quyền xuất khẩu trực tiếp . Thông th-
ờng đó là các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc doanh nghiệp t nhân chuyên kinh
doanh xuất khẩu cỡ lớn .Ngày 13/01/1997 , thủ rớng chính phủ đã ra quyết
định số 28/TTg về điều hành hoạt động xuất khẩu năm 1997 trong đó ghi
rõ:Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình (sản xuất hoặc
kinh doanh ) thuộc các thành phần kinh tế , nến có giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp đợc khuyến khích xuất khẩu hoặc nhận uỷ thác
xuất khẩu cả những mặt hàng ngoài phạm vi danh mục hàng đã đăng ký
trong giấy phép ,trừ những mặt hàng đang đợc quản lý theo quy chế riêng
.quyết định này đợc nới lỏng phạm vi hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp có giấy phép tạo ra sự năng động hơn trong kinh doanh .Tuy nhiên
số lợng doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất khẩu chỉ khoảng
1500,vì vậy , để phát huy mọi tiềm năng của các doanh nghiệp hiện có
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
,chính phủ đang xem xét việc bãi bỏ giấy phép kinh doanh xuất khẩu với
những mặt hàng mà Nhà nớc không cần quản lý xuất khẩu . Mọi pháp nhân
thuộc thành viên kinh tế đều có quyền trực tiếp xuất khẩu .
Việc mở rộng diện các doanh nghiệp đợc tham gia xuất khẩu là một bớc
tiến trong phi quy chế hoá .Tuy nhiên trên thực tế điều này có thể gặp phải
một số trở ngại khác nh chế độ cấp giấy phép , bộ chủ quan nghĩa là sự
can thiệp quá sâu của bộ máy quản lý Nhà nớc vào hoạt động xuất khẩu
.Việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính , hải quan sẽ giúp cho các doanh
nghiệp thuộc mọi loại hình và mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực hơn
vào hoạt động xuất khẩu . Một vấn đề khác là không nên phân biệt các
doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu
.Một khi hớng về xuất khẩu đợc coi là định hớng lớn của nền kinh tế thì
tinh thần này phải đợc thấm vào mọi doanh nghiệp .Mặt khác nghĩa vụ xuất
khẩu đòi hỏi họ phải nâng cao chất lợng sản phẩm , khả năng canh tranh
của hàng hoá đó , khuyến khích việc tìm kiếm ngoại tệ để nhập khẩu vật t
thiết bị cần thiết thông qua xuất khẩu .
Một vấn đề khác thuộc lĩnh vực này là Chính phủ đẩy mạnh việc hình
thành các khu chế xuất , khu công nghiệp tập trung mở cửa biên giới và
chuẩn bị mở các khu mậu dịch tự do.
2.2.3 Các chính sách tài chính tiền tệ khuyến khích xuất khẩu .
Các chính sách tài chính tiền tệ có một vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy xuất khẩu ttheo các định hớng đã nên trên.Thực tế trong thời
gian qua cho thấy , tiềm năng xuất khẩu không đợc khai thác có liên quan
đến vấn đề tài chính , tiền tệ , đặc biệt là đầu t trong các ngành sản xuất
hàng xuất khẩu . Các chính sách của Việt nam trong lĩnh vực này đang đợc
thực hiên theo hớng:
Tăng cờng đầu t cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu ,chú trọng đặc
biệt đối với các ngành chế biến.
Những khuyến khích qua thuế
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Những cải cách về thuế của Việt nam gần đây đã bớc đầu tạo ra những
đòn bẩy thúc đẩy xuất khẩu.Bắt đầu từ cuối năm 1997 ,hầu hết các mặt
hàng xuất khẩu không phải chịu thuế ,trừ những mặt hàng theo hạn ngạch
hoặc quản lý theo chuyên ngành.
Về thuế lợi tức và thuế doanh thu các ngành sản xuất hàng xuất khẩu đợc
hởng u đãi sau:
Đối với những cơ sở đợc thành lập ở các vùng không phải trọng điểm đợc
miễn thuế lợi tức trong hai năm đầu và giảm 50% trong 3-4 năm tiếp
theo :miễn thuế doanh thu nếu sản phẩm làm ra đợc xuất khẩu trực tiếp.
Đối với các cơ sở mới thành lập ở các vùng trọng điểm :miễn thuế lợi tức
trong vòng 3-4 năm đầu và giảm 50% trong vòng 3-7 năm tiếp theo , miễn
thuế doanh thu nếu sản phẩm làm ra đợc xuất khẩu trực tiếp .
Đối với các cơ sở đầu t mở rộng quy mô , nâng cao năng lực sản xuất , đổi
mới công nghệ : miễn thuế lợi tức cho phần lợi nhuận tăng thêm trong năm
tiếp theo do đầu t mới đem lại ;miễn thuế doanh thu nếu sản phẩm làm ra
đớc xuất khẩu trực tiếp .
Những u đãi về tín dụng cho xuất khẩu
Những chính sách về đối ngoại .Chính sách đối ngoại có tác dụng khuyến
khích xuất khẩu thông qua chế độ tỷ giá mua bán ngoại tệ .Cho đến nay ,
chính sách này về cơ bản vẫn dành u đãi cho các doanh nghiệp Nhà nớc
trong việc xuất khẩu máy móc thiết bị mà cha ràng buộc về nghĩa vụ xuất
khẩu và thành tích xuất khẩu .Vì vậy biện pháp đang đợc đề nghị là mọi
ngoại tệ thu đợc từ xuất khẩu phải bán cho ngân hàng ,sau khi bán ,doanh
nghiệp sẽ đợc cấp một hoá đơn đặc biệt, xác nhận lợng ngoại tệ đã bán
.Biện pháp này không những khuyến khích xuất khẩu mà còn hạn chế đợc
những khoản nhập khẩu bằng tiền không có nguồn gốc xuất khẩu ,hạn chế
mức siêu nhập .
II Vai trò và các hoạt động marketing mà công ty đang tiến hành .
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1 Vai trò
khi hoạt động marketing nói chung và hoạt động marketing quốc tế nói
riêng trở nên phát triển thì cấu trúc tổ chức của công ty kinh doanh quốc tế
trở nên phức tạp hơn . sự thay đổi này một phần do mức độ thay đổi của
hoạt động marketing quốc tế ngày càng gia tăng . Mặt khác do sự phức tạp
của tính đa dạng về quản trị các hoạt động theo khu vực địa lý.
Do kinh doanh thơng mại quốc tế nảy sinh hai mâu thuẫn cần giải quyết .
Những hoạt động kinh doanh quốc tế tăng trởng tạo ra những áp lực cần tập
trung sự phối hợp , sự liên kết và sự kiểm tra . đồng thời do sự thay đổi và
tính phức tạp của môi trờng kinh doanh quốc tế , sự cần thiết thích ứng các
chiến lợc với môi trờng đã tạo ra một áp lực phân cấp điều hành ,vì vậy thiết
lập cơ cấu tổ chức là một trong những công cụ quản trị để đảm bảo các
nguồn lực của công ty đớc sử dụng có hiệu quả, đạt đợc những mục tiêu của
mình ,nên phát sinh những vấn đề tổ chức lại các hoạt động của công ty
theo định kỳ . Trong nhiều trờng hợp , một công ty cần tổ chức lại hoạt
động kinh doanh trong nớc và quốc tế , phân bố lại các nguồn lực , những
mối quan hệ lãnh đạo và điều chỉnh kế hoạch của mình .
Hoạt động marketing là một trong những vấn đề hiện nay các công ty
kinh doanh quốc tế đặc biệt quan tâm nó không những tăng cờng khả năng
xuất khẩu của công ty mà nó còn giúp cho công ty tìm hiểu đợc thị trờng
một cách chi tiết hơn cũng nh tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh ,từ đó có
cách tìm ra cho mình những phơng thức tốt nhất để có thể làm sao hiệu quả
kinh doanh quốc tế là lớn nhất .
Hoạt động marketing quốc tế là chìa khoá cho quá trình ra quyết định một
cách chính xác chiến lợc của công ty hầu hết những sai lầm có thể tránh
đợc nếu ngời ra quyết định có đợc hiểu biết tốt hơn về thị trờng . Thông tin
càng trở nên tối quan trọng khi hoạt động của công ty đớc mở rộng . Các
nguồn thông tin mà các nhà tiếp thị quốc tế có thể tiếp cận đợc rất đa dạng
Những gì chúng ta cần là những dữ liệu chính xác nhất và đáng tin cậy nhất
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
có thể có đớc trong giới hạn chi phí về thời gian, tiền bạc và kỹ thật nghiến
cứu.
2 Các hoạt động marketing mà công ty đang tiến hành
Phát triển thị trờng nớc ngoài và giao tiếp -khuyếch trơng xuất khẩu .Phát
triển thị trờng nớc ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng , trong điều kiện tự
do hoá thơng mại , sự cạnh tranh trên thị trờng thế giới ngày càng trở nên
phức tạp ,việc nắm bắt những xu hớng của thị trờng , tạo điều kiện cho
doanh nghiệp Việt nam xâm nhập vào thị trờng thế giới càng trở nên cần
thiết .
Giao tiếp khuyếch trơng xuất khẩu ,nh chúng ta đã biết giao tiếp
khuyếch trơng nói chung là các hình thức quảng cáo ,tuyên truyền và bán
hàng cá nhân.
Quảng cáo : là hình thức giới thiệu khuyếch trơng sản phẩm một các gián
tiếp và thông qua các phơng tiên truyền thông , đợc tiến hành và trả tiền bởi
một tổ chức nhất định .
Tuyên truyền : là hình thức kích thích nhu cầu và khuyếch trơng một cách
gián tiếp về hàng hoá , dịch vụ hay bản thân đơn vị kinh doanh do nhận đợc
sự ủng hộ của một bên nào đó qua sự giới thiệu khách quan , có thiện chí
của họ trên các phơng tiện thông tin đại chúng mà tổ chức không phải trả
tiền ; hoặc qua việc thiết lập mối quan hệ thân thiện với các đối tợng công
chúng và các tổ chức hữu quan.
Bán hàng cá nhân : là hình thức giới thiệu bằng miệng của nhân viên bán
hàng , đợc thực hiện dới hình thức các cuộc hôị thảo hay gắp gỡ với một
hay một số ngời mua tiềm năng nhằm mục đích bán đực sản phẩm.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Phần 2
Thực trạng về ngành dệt - may của Việt nam
trong thời gian qua
I. Khái quát về tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chính của Việt
nam hiện nay.
Trong những năm qua xuất khẩu của Việt nam đã có những bớc tiến đáng
kể .Cơ cấu xuất khẩu cũng sự thay đổi .Tổng kim ngạch xuất khấu 11 tháng
năm 2000 ớc đạt 12.982 triệu USD , tăng 25% so với cùng kỳ năm trớc ,và
kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2001 ớc đạt 11.656 triệu USD .Nh vậy
trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu đã có sự tăng mạnh và đóng góp
rất lớn cho nền kinh tế .Bảng kê dới đây cho biết chi tiết hơn về một số mặt
hàng xuất khẩu chính của nớc ta.
Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chính của Việt nam
năm 2000 và năm 2001
Mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu
Trị giá ước tính 11
tháng năm
2000(đơn vị triệu
USD)
Trị giá ước tính 9
tháng năm 2001
(đơn vị triệu USD)
Dầu thô 3224 3450
Dệt may 1652 2150
Hải sản 1317 1800
Giày dép 1270 1600
Điện tử ,máy tính 739 700
Gạo 643.1 611
Cà phê 446 380
Thủ công mĩ nghệ 218 250
Rau quả 176.7 330
Cao su 156 171
Hạt tiêu 142.3 99
Hạt điều 118 146
Than đá 81 108
Chè 46.7 47
Lạc 42 50
.
II Thực trạng về tình hình xuất khẩu của ngành dệt -may Việt nam
trong thời gian qua
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Ngành công nghiệp dệt may Việt nam đã có bớc tiến quan trọng , góp
phần vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội bức xúc của đất nớc ta ,
tạo nền tảng quan trọng cho sự phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả trong
năm tới . trong những năm qua , tỷ trọng trị giá sản xuất của ngành công
nghiệp dệt may trong tổng trị giá sản xuất công nghiệp không ngừng tăng
lên. nếu trong năm 1985 giá trị sản xuất toàn ngành chỉ chiếm 5.4% tổng
giá trị sản xuất công nghiệp , thì năm 1999 đã chiếm tới 8,75%
Ngành dệt may là một trong những ngành đóng góp phần quan trọng nhất
vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam .
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đứng thứ hai sau xuất khẩu dầu thô .
Sự phát triển của ngành còn có tác động tích cực trong việc giải việc làm và
thu nhập cho ngời lao động ,qua đó góp phần giải quyết tình trạng thất
nghiệp và ổn định xã hội .Hiện nay , theo thống kê không đầy đủ , ngành
dệt may đã thu hút trên 1 triệu lao động , điều đó có ý nghĩa hết sức quan
trọng thể hiện tính u việt của ngành này khi kinh tế cha phát triển , khả
năng đầu t giải quyết việc làm còn hạn chế , sự phát triển của ngành dệt
may còn có tác động tích cực đến một số ngành khác nh tới ngành vận
chuyển đối với cơ cấu cây trồng ở một số vùng .
Với sự phát triển của mình , ngành dệt may đã góp phần to lớn vào việc đa
đất nớc hội nhập vào đời sống kinh tế quốc tế . Đó là kết quả trực tiếp của
việc đổi mới một số chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ . Thực tế
,Chính phủ đã có những giải pháp chính sách cụ thể đảm bảo sự trợ giúp và
khuyến khích phát triển đảm bảo đa nó tới vị trí đã đặt ra .Qua đó góp phần
vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội bức xúc trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất n-
ớc .
Tuy nhiên trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong các ngành còn rất thấp kém .Điều đó thể hiện qua các khía
cạnh sau:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét