Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động giá trị sản xuất công nghiệp của Bình Lục - Hà Nam thời kỳ 2000-2004

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
* Đối dãy số thời kỳ, mức độ trung bình theo thời gian đợc tính theo công
thức sau đây:
1 2 1

n
i
n i
y
y y y
y
n n
=
+ + +
= =

Trong đó: y
i
với (i = 1, 2, n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
* Đối với một dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau có
công thức sau đây:
1
2 1

2 2
1
n
n
y
y
y y
y
n

+ + + +
=
=
Trong đó: y
i
(i = 1, 2, 3, , n) là các mức độ của dãy số thời điểm có
khoảng cách thời gian bằng nhau.
* Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì
mức độ trung bình theo thời gian đợc tính bằng công thức sau:
1 1 2 2 1
1 2
1


n
i i
n n i
n
n
i
i
y t
y t y t y t
y
t t t
t
=
=
+ + +
= =
+ + +


Trong đó: t
i
(i = 1, 2, 3 n) là độ dài thời gian có mức độ y
i
2.1.2. Lợng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian
nghiên cứu.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có chỉ tiêu về lợng tăng (giảm) sau đây:
* Lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên
cứu (y
i
) và mức độ kỳ đứng liền trớc đó (y
i-1
).
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền
nhau.
Công thức tính nh sau:
1i i i
y y


=
(với i = 2,3 n)
Trong đó
i
là lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
* Lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (tính dồn) là hiệu số giữa mức độ
kỳ nghiên cứu (y
i
) và mức độ của một kỳ nào đó đợc chọn làm gốc, thờng là
mức độ đầu tiên trong dãy số (y
i
).
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời
gian dài.
Công thức tính:

i
= y
i
- y
1
(i = 2, 3, n)
Trong đó:
i
là các lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc.
Dễ dàng nhận thấy rằng:
2
n
i i
i

=
=

(với i = 2,3, n)
Tức là tổng các lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn bằng lợng tăng
(giảm) tuyệt đối định gốc.
* Lợng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình.
1 1
1 1 1
n
i
i n n
y y
n n n


=

= = =


2.1.3. Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tơng đối (biểu hiện bằng lần hoặc %) phản
ánh tốc độ và xu hớng biến động của hiện tợng qua thời gian.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
* Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tợng hai
thời gian liền nhau.
Công thức tính nh sau:
1
i
i
i
y
t
y

=
(với i = 2, 3, n)
Trong đó:
t
i
: Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i - 1
y
i-1
: Mức độ của hiện tợng ở thời gian i - 1
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
* Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tợng ở hai
thời gian không liền nhau, trong đó, ngời ta chọn một thời gian làm gốc thông
thờng chọn thời gian đầu tiên làm gốc.
Công thức tính nh sau:
1
i
i
y
T
y
=
(với i = 2,3, n)
Trong đó:
T
i
: Tốc độ phát triển định gốc
y
i
: Mức độ của hiện tợng ở thời gian đầu tiên.
Quan hệ giữa tốc độ phát triển liên hoàn với tốc độ phát triển định gốc là:
- Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc.
2 3
2
. .
n
i n i
i
t t t t T
=
= =

- Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của tốc độ phát triển liên
hoàn. Vì các tốc độ phát triển liên hoàn có quan hệ tính tốc độ phát triển bình
quân, ngời ta sử dụng công thức số trung bình nhân.
1
1
1 2
1

n
n
n
n i
i
E t t t t


=
= =

2.1.4. Tốc độ tăng (giảm)
Cho biết qua thời gian, hiện tợng đợc nghiên cứu tăng (+) hoặc giảm (-)
bao nhiêu lần hoặc bao nhiêu (%).
* Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn hay từng thời kỳ là tỷ số giữa lợng tăng
(giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn.
Nếu kí hiệu a
i
= (i = 2, 3, n) là tốc độ tăng hay (giảm) liên hoàn thì
1
i
i
i
a
y


=
Hay a
i
có thể tính bằng công thức sau:
1
1
1
i i
i i
i
y y
a t
y




= =
a
i
(%) = t
i
(%) - 100
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
* Tốc độ tăng (giảm) định gốc là tỷ số giữa lợng tăng hoặc (giảm) định
gốc với mức độ kỳ gốc cố định.
Nếu kí hiệu A
i
(i = 2,3, n) là các tốc độ tăng (giảm) định gốc thì
1
1
( 2,3 )
i
i i
A T i n
y


= = =
Hay A
i
(%) = T
i
(%) - 100
* Tốc độ tăng (giảm) trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (giảm)
đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu. Kí hiệu
a
là tốc độ (+) hoặc (-) trung
bình.

1a t=
hoặc
(%) (%) 100a t=

2.1.5. Chỉ tiêu 1% tăng (giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên
hoàn thì tơng ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Kí hiệu g
i
(i = 2, 3 n) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) thì ta
có công thức sau:
1
1
100
100
i i
i
i
i
y
G
x
y




= =
Chỉ tiêu này tính tốc độ tăng (giảm) liên hoàn, còn đối với tốc độ tăng
(giảm) định gốc thì không tính vì nó luôn là một số không đổi và bằng y
1
/100
Chỉ tiêu này thể hiện một cách cụ thể về việc kết hợp giữa số tuyệt đối và
số tơng đối trong thống kê.
2.2. Vận dụng các chỉ tiêu trên vào phân tích giá trị sản xuất (Go)
công nghiệp trong thời kỳ 2000-2004
Bảng 1: Phân tích tình hình biến động giá trị sản xuất chung của ngành công
nghiệp của Bình Lục - Hà Nam thời kỳ 2000-2004
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu GTSXCN
(Go) tỷ
đồng
Lợng tăng tuyệt
đối (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng (%)

i

i
t
i
T
i
a
i
A
i
2000 8,46 - - - - - -
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2001 10,35 1,89 1,89 1,223 1,223 0,223 0,223
2002 13,80 3,45 5,34 1,333 1,631 0,333 0,631
2003 15,92 2,12 7,46 1,153 1,881 0,153 0,881
2004 20,17 4,25 11,71 1,266 2,384 0,266 1,384
BQ 13,74 2,9275 x 1.242 x 0,242 x
Nhận xét: Kết quả tính toán trên cho thấy quy mô giá trị sản xuất công
nghiệp (Go) của Bình Lục - Hà Nam trong thời kỳ (2000-2004) tăng lên với số
lợng lớn:
- Lợng tăng tuyệt đối bình quân hàng năm của thời kỳ (2000-2004) là
2,9275 (tỷ đồng).
Có đợc kết quả này là do sự cố gắng rất lớn của mỗi doanh nghiệp của địa
phơng. Bên cạnh đó nhờ thực hiện một số chơng trình quốc gia về nâng cấp cơ
sở hạ tầng tạo mọi điều kiện cho ngành công nghiệp tăng tr ởng cao. Hơn nữa
là do cơ chế quản lý nền kinh tế thị trờng của các cơ sở trong sự chỉ đạo của các
cán bộ quản lý kinh tế của Hà Nam. Giá trị sản xuất công nghiệp của Bình Lục
- Hà Nam đã đóng góp phần không nhỏ vào GTSX công nghiệp của cả nớc, để
đất nớc Việt Nam đến 2010 trở thành một đất nớc "công nghiệp hoá - hiện đại
hoá). Các cán bộ quản lý của Bình Lục - Hà Nam dã đa ra các chơng trình, kế
hoạch cụ thể, nhằm khai thác một số ngành công nghiệp mũi nhọn nh: chế biến
nông, lâm, thuỷ sản khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp điện tử, công
nghệ thông tin, vật liệu xây dựng
- Tốc độ phát triển bình quân hàng năm: 124,2%.
- Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 24,2%
Trong 5 năm qua tốc độ phát triển của giá trị sản xuất của công nghiệp
tăng nhng chậm, nhng giá trị 1% tăng lên năm sau cao hơn năm trớc. Điều đó
thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng của giá trị sản xuất ngành công nghiệp
Bình Lục - Hà Nam
Chỉ tiêu
Năm
GTSXCN (Go)
(tỷ đồng)
Giá trị tuyệt đối của 1%
tăng (tỷ đồng)
2000 8,46 -
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2001 10,35 0,0846
2002 13,80 0,1035
2003 15,92 0,1380
2004 20,17 0,1592
Nhận xét: Trớc tình hình tốc độ tăng trởng công nghiệp Việt Nam nói
chung và tình hình của Bình Lục - Hà Nam nói riêng.
Chính phủ Việt Nam đã đa ra nhiều biện pháp nhằm kích thích sản xuất
và đầu t trong ngành công nghiệp. Chính vì vậy mà ngành công nghiệp Bình
Lục - Hà Nam đã đợc cải thiện một cách rõ nét biểu hiện cụ thể:
Năm 2004 so với năm 2003 tăng 13,36%.
Do tăng trởng và phát triển sản xuất công nghiệp đã góp phần vào nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Trong thời gian tới, các cán bộ quản lý trong ngành kinh tế, nhất là trong
công nghiệp cần phải có chính sách, mục tiêu rõ ràng, cụ thể hơn nữa để tạo
mọi điều kiện cho ngành công nghiệp phát triển.
Thực tế cho thấy trong nội bộ ngành công nghiệp cũng có sự chuyển dịch
tích cực, bớc đầu tạo ra cơ cấu hợp lý, tạo mọi điều kiện cho đầu t phát triển của
ngành công nghiệp, để trở thành ngành mũi nhọn trong cả nớc.
* Tình hình biến động giá trị sản xuất các ngành công nghiệp đợc thể
hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành I
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Giá trị sản xuất công nghiệp
Công nghiệp khai
thác
Công nghiệp chế
biến
Công nghiệp điện,
ga, nớc
2000 140949 8543492 780656
2001 176512 9265146 920434
2002 212531 10975298 1018184
2003 235868 12499373 1204156
2004 268629 15646865 1442264
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Để phân tích tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
ngành I.
Bảng 4: Tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành I.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên
hoàn (triệu đồng)
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn t
i
(%)
CN khai
thác
CN chế
biến
CN điện,
ga, nớc
CN khai
thác
CN chế
biến
CN điện,
ga, nớc
2000 - - - - - -
2001 35563 721654 139778 25,23 8,45 1,79
2002 36019 171052 97741 20,4 18,45 10,61
2003 23337 154075 185972 10,98 13,88 18,26
2004 32761 3147492 238108 13,89 25,52 19,77
BQ 31920 1775843,2 165402 16,74 15,33 16,18
Nhận xét: Qua bảng tính toán cho thấy trong 3 ngành công nghiệp phân
theo ngành I thì ngành công nghiệp khai thác có giá trị sản xuất và tốc độ tăng
bình quân hàng năm là lớn nhất trong 2 ngành còn lại là 16,74(%) hay tăng
31920 triệu đồng.
Tuy nhiên thì thấy tốc độ tăng bình quân của cả 2 ngành công nghiệp có
tốc độ phát triển gần xấp xỉ nh nhau biểu hiện:
CN khai thác: 17,74%
CN chế biến: 15,33%
CN điện, ga, nớc: 16,18%
Ngành công nghiệp khai thác có tốc độ giảm đi biểu hiện:
Năm 2001 là 25,33% (35563 triệu đồng).
Năm 2004 là 13,89% (32761 triệu đồng).
Ngành công nghiệp chế biến lại tăng nhanh qua 4 năm thể hiện:
Năm 2001 là 8,45% (721654 triệu đồng).
Năm 2004 là 25,52% (3147492 triệu đồng).
Ngành công nghiệp điện, ga, nớc thì tốc độ phát triển tăng không đáng
kể, đến năm 2002 có xu hớng tăng chậm sau đó lại tăng đều thể hiện:
Năm 2001 là 17,9% (139778 triệu đồng).
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Năm 2002 là 10,61% (97741 triệu đồng)
Năm 2004 là 19,77% (238108 triệu đồng).
Vì vậy, trong thời kỳ này, các ngành chế biến có giá trị sản xuất cao đó là
sản phẩm thực phẩm, đồ uống, dệt, sản xuất các máy móc thiết bị sản xuất và
nhất là ngành sản xuất kim loại, sản xuất dụng cụ phục vụ y tế.
Với sự phát triển tơng đối ổn định của công nghiệp chế biến nhiều sản
phẩm tiêu dùng không những đáp ứng đủ nhu cầu địa phơng mà còn xuất đi các
nơi khác và một số ngành đợc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài nh dệt may, giầy
dép, linh kiện điện tử
Tuy nhiên sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Bình Lục - Hà Nam 3 năm
lại đây có xu hớng chậm do các doanh nghiệp ít chú trọng hớng ngoại mà thờng
xuyên nhằm sản xuất thay thế những mặt hàng nhập khẩu, để tạo ra giá trị sản
xuất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và nhu cầu xuất khẩu ra
nớc ngoài.
Bảng 5: Tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành II
Đơn vị tính: %
Năm 2001 2002 2003 2004
* Khu vực kinh tế trong nớc (khai thác
than đá, dệt, sản xuất kim loại, hoá
chất, máy móc thiết bị )
82,73 68,64 66,42 69,25
* Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài 17,27 31,36 33,58 30,75
Tổng 100 100 100 100
Nhận xét: Qua số liệu trên thì ta thấy đối với khu vực trong nớc thì một
số ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng cao qua các năm nh sản phẩm từ
phi kim loại, sản xuất máy móc thiết bị điện, sản xuất thực phẩm Nếu xét
trong cơ cấu ngành công nghiệp theo ngành kinh tế thì ngành công nghiệp
chiếm tỷ trọng cao nhất trong địa phơng nói riêng và cả nớc nói chung. Ngành
sản xuất công nghiệp trong khu vực kinh tế trong nớc đều có xu hớng giảm từ
2001 là 82,73%; năm 2004 là 69,25%
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nguyên nhân giảm này là do quy trình, máy móc thiết bị lạc hậu, cũng
nh tay nghề của ngời lao động làm việc còn thấp, cha cao, cho nên chất lợng sản
phẩm công nghiệp cha tốt, cha chiếm thị trờng so với hàng sản xuất công
nghiệp của nớc ngoài nhập khẩu vào. Mặt hàng cũng do nhiều hàng lậu từ
Trung Quốc nhập vào n ớc ta.
Ngành công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vẫn chiếm tỷ trọng cao, ngày
càng tăng nhanh. Do đất nớc ta đang thực hiện mục tiêu đến năm 2020 trở thành
nớc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Biểu hiện năm 2001 chiếm 17,27%
2002 chiếm 31,36%
2003 chiếm 33,58%
2004 chiếm 30,75%
Với quá trình đang trên đờng hội nhập kinh tế quốc tế, thì ngành công
nghiệp sẽ mang lại giá trị cao, để hoà nhập sự phát triển của khu vực và thế giới.
II. Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng biến động cơ bản của
hiện tợng
Sự biến thiên của hiện tợng qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân
tố. Ngoài các nhân tố chủ yếu, xác lập nên xu hớng tăng cơ bản, quyết định xu
hớng biến động của hiện tợng. Còn có những nhân tố ngẫu nhiên gây ra những
sai lệch khỏi xu hớng, tác động vào mặt lợng của hiện tợng, làm mặt lợng của
hiện tợng lệch khỏi xu hớng cơ bản. Vì vậy sử dụng một số phơng pháp nhằm
loại bỏ tác động của những yếu tố ngẫu nhiên, nêu lên xu hớng của biến động
cơ bản. Cần xem mức độ các dãy số có đảm bảo tính chất so sánh đợc với nhau
hay không.
Xu hớng này thờng đợc biểu hiện theo chiều hớng tiến triển chung nào
đó, một sự tiến triển kéo dài thời gian, xác định tính quy luật biến động cơ bản
của hiện tợng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu thống kê.
Một số phơng pháp thờng đợc sử dụng để biểu hiện xu hớng biến động cơ
bản của hiện tợng.
1. Phơng pháp biểu hiện xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
1.1. Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Phơng pháp này đợc sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách tơng
đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó cha phản ánh đợc xu hớng biến động
của hiện tợng. Dùng phơng pháp này có thể loại bỏ đợc nhân tố ngẫu nhiên.
Phơng pháp này thực hiện nh sau: ghép một số thời gian gần nhau thành
một khoảng thời gian liền nhau, chẳng hạn ghép 3 tháng liền nhau thành 1 quý.
Nhợc điểm của phơng pháp này là số lợng cao mức độ trong dãy số mất đi quá
nhiều.
Vì vậy phơng pháp này đợc áp dụng đối với dãy số thời kỳ có khoảng
cách thời gian ngắn và có nhiều mức độ (ngày tuần tháng quý).
1.2. Phơng pháp dãy số bình quân trợt (di động)
Dựa trên đặc điểm cơ bản của trung bình.
Số trung bình, trợt là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các mức
độ của dãy số đợc tính bằng cách lần lợt loại dần các mức độ đầu, đồng thời
thêm vào các mức độ tiếp theo, sao cho tổng số lợng các mức độ gia tính số
trung bình không thay đổi.
Giả sử có dãy số thời gian y
1
, y
2
, y
3
y
n-1
, y
n
Dãy số trung bình trợt
i
y
1 2 3
2
3
y y y
y
+ +
=
2 3 4
3
3
y y y
y
+ +
=
2 1
1
3
n n n
n
y y y
y


+ +
=
Phụ thuộc mức độ dãy số ban đầu nhiều hoặc ít.
Phụ thuộc vào tính chất biến động của dãy số qua thời gian.
Việc lựa chọn nhóm bao nhiêu mức độ để tính trung bình trợt đòi hỏi phải
dựa vào đặc điểm biến động của hiện tợng và số lợng các mức độ của dãy số
thời gian.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét