Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Một số biện pháp nâng cao năng lực thắng thầu tại công ty xây lắp 665 .doc

4.1 Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau.
Thờng thì trong một cuộc đấu thầu có nhiều nhà thầu có đủ năng lực cùng
tham gia đấu thầu để hình thành một cuộc cạnh tranh lành mạnh. Vì vậy một đòi
hỏi đợc đặt ra là các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang bằng
nhau, không thể có sự phân biệt đối xử ở đây đợc.
4.2 Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ.
Đối với các nhà thầu, khi tham gia đấu thầu cần phải nhận đợc đầy đủ tài
liệu đấu thầu với những thông tin chi tiết, rõ ràng đầy đủ và có hệ thống về yêu cầu
kỹ thuật, chất lợng, quy cách, tiến độ về công trình. Để nguyên tắc này đợc thực
hiện, chủ thể quản lý dự án phải nghiên cứu, tính toán cân nhắc kỹ lỡng để dự đoán
chắc chắn về mọi yếu tố khách quan và có biện pháp phòng tránh kịp thời.
4.3 Nguyên tắc đánh giá công bằng.
Khi các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì cần phải có một hội đồng xét thầu có
đủ năng lực và phẩm chất để có thể đánh giá hồ sơ một cách không thiên vị theo
cùng một chuẩn mực. Lý do đợc chọn hay bị loại phải đợc giải thích đầy đủ để
tránh sự ngờ vực.
4.4 Nguyên tắc trách nhiệm phân minh.
Trong hợp đồng, không chỉ nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan đợc đề
cập và chi tiết hoá mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đều đợc
phân định rõ ràng để không có một sai sót nào không có ngời chịu trách nhiệm.
Mỗi bên liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có
sơ suất, vì vậy họ mới nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi
ro.
5
4.5 Nguyên tắc Ba chủ thể .
Trong cả quá trình thực hiện dự án luôn có sự hiện diện của 3 chủ thể: Chủ
công trình, nhà thầu và nhà t vấn. Trong đó, nhà t vấn là ngời bảo đảm cho hợp
đồng luôn luôn đợc thực hiện nghiêm túc trong từng chi tiết, mọi sự bất cập về kĩ
thuật, tiến độ đợc phát hiện kịp thời, các biện pháp điều chỉnh thích hợp đợc đa ra
đúng lúc. Đồng thời nhà t vấn cũng là ngời hạn chế tối đa với những mu toan thông
đồng hoặc thoả hiệp, gây thiệt hại cho những chủ đích thực của dự án (những điều
khoản đợc thi hành để buộc nhà t vấn phải là những chuyên gia có đủ trình độ,
năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai trò của ngời trọng tài công bằng và đợc
cử ra bởi một công ty t vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải đợc lựa chọn
thông qua đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ.)
4.6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của Nhà nớc.
Tất cả các chủ thể đấu thầu khi tham gia đấu thầu đều phải theo những quy
định trong Luật đấu thầu do nhà nớc quy định.
5. Quy trình đấu thầu.
Đối với nhà thầu thì quy trình đấu thầu đợc thực hiện theo các bớc sau đây.
5.1. Tìm kiếm thông tin phục vụ công tác đấu thầu.
Để phục vụ cho việc cập nhật thông tin về dự án , ngời quản lý công ty phải
tìm kiếm thông tin trên các phơng tiện thông tin đại chúng nh đài phát thanh, TV,
sách, báo. có thông tin về đấu thầu, thông qua th mời thầu. Đồng thời các cán bộ
trong công ty phải tích cực tìm kiếm dự án qua các mối quan hệ, bạn hàng, đối
tác.
5.2. Gặp gỡ ban đầu với chủ đầu t và tham gia sơ tuyển (nếu có).
Khâu này khá quan trọng, khi có đợc các thông tin về gói thầu, nếu còn cha
rõ thì công ty phải cử ngời trực tiếp đến gặp chủ đầu t để biết thêm thông tin về gói
thầu và mua hồ sơ mời thầu do chủ đầu t bán.
6
Khi có tham gia sơ tuyển thì nhà thầu gửi đơn theo địa chỉ nêu trong thông
báo sơ tuyển với 1 khoản lệ phí và sẽ nhận đợc 1 bộ hồ sơ hoàn chỉnh.
5.3. Lập hồ sơ dự thầu.
5.3.1. Khái niệm hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu là bộ tài liệu do nhà thầu lập để tham gia dự thầu dựa trên các
thông báo và yêu cầu đặt ra của hồ sơ mời thầu. Nội dung của hồ sơ dự thầu gồm 3
nội dung chính:
- Hành chính pháp lý
- Kỹ thuật.
- Thơng mại và tài chính.
5.3.2. Trách nhiệm lập hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu do các phòng ban trong đơn vị lập. Ngời lập các tài liệu dự
thầu phải là ngời am hiểu lĩnh vực đợc phân công.
- Phòng kế hoạch lập:
+ Đơn giá dự thầu.
+ Điều kiện thanh toán và điều kiện thơng mại.
+ Đơn dự thầu
- Phòng kỹ thuật lập:
+ Giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công
+ Sơ đồ tổ chức hiện trờng,
+ Biện pháp bảo đảm an toàn lao động.
+ Bố trí nhân lực cho công trờng.
- Phòng kế toán, tài chính làm các công việc sau.
+ Bảo lãnh dự thầu.
+ Số liệu tài chính.
+ Bản báo cáo quyết toán tài chính.
7
- Phòng vật t, lập kế hoạch vật t sử dụng: Nguồn, giá, chất lợng vật t.
- Phòng thiết bị máy móc: Lập kế hoạch thiết bị máy móc cho thi công.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động có nhiệm vụ sau: Cung cấp các tài liệu hành chính
nh đăng ký hành nghề, quyết định thành lập công ty; các tài liệu, chứng chỉ, chứng
nhận trình độ của các cá nhân chủ chốt thực hiện dự án.
Sau khi các phòng ban nhận đợc công việc của mình thì tiến hành lập tài
liệu do mình đảm nhiệm theo kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Cuối cùng tổng hợp
toàn bộ các tài liệu và đóng quyển lập thành hồ sơ dự thầu theo mẫu mà hồ sơ dự
thầu yêu cầu.
5.3.3. Căn cứ lập hồ sơ dự thầu.
Lập hồ sơ dự thầu căn cứ vào:
- Các chỉ dẫn nêu trong hồ sơ mời thầu để biết đợc cách thức lập và trình bày từng
bộ phận trong hồ sơ dự thầu.
- Luật Xây dựng.Căn cứ các quy định, tiêu chuẩn các đặc tính kỹ thuật của sản
phẩm và hớng dẫn lập các giải pháp kỹ thuật.
- Căn cứ vào điều lệ quản lý chất lợng công trình xây dựng cơ bản ban hành theo
quyết định số 4981 BXD-GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng.
- Căn cứ để lập phần nội dung thơng mại, tài chính:
+Tiên lợng mời thầu và kết quả khảo sát hiện trờng của nhà thầu.
+ Căn cứ vào định mức xây dựng cơ bản các thông t hớng dẫn việc lập giá,
thông t hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
5.3.4. Nội dung của hồ sơ đấu thầu xây lắp.
Hồ sơ đấu thầu xây lắp bao gồm các nội dung sau:
5.3.4.1. Các nội dung về hành chính pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (tức là phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền).
- Giấy đăng ký kinh doanh.
- Bảo lãnh dự thầu.
8
- Tài liệu giới thiệu về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu.
- Văn bản thỏa thuận liên doanh (nếu là liên doanh dự thầu).
5.3.4.2. Các nội dung về kỹ thuật.
- Biện pháp tổ chức thi công.
- Bản vẽ tiến độ thi công.
- Kinh nghiệm nhà thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Danh mục và tình trạng thiết bị sử dụng, dụng cụ, thiết bị kiểm tra.
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
5.3.4.3. Các nội dung về thơng mại tài chính.
- Giá dự thầu kèm theo bảng thuyết minh và biểu chi tiết giá.
- Điều kiện tài chính.
- Điều kiện thanh toán.
5.4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu.
Khi đã chuẩn bị xong Hồ sơ dự thầu, công ty sẽ đem nộp hồ sơ dự thầu cho
bên mời thầu theo thời hạn ghi trong hồ sơ mời thầu. Nhng để tăng thêm uy tín, độ
tin cậy của mình thì doanh nghiệp tăng cờng ngoại giao với chủ đầu t, với cơ quan
có thẩm quyền quyết định đầu t trong thời gian này.
Đồng thời công ty vẫn phải tiếp tục xem xét nghiên cứu những biện pháp thi
công, đề xuất kỹ thuật đã đợc nêu ra trong hồ sơ dự thầu để nếu có nhu cầu cần bổ
sung tài liệu thì làm văn bản đề nghị chủ đầu t cho phép sửa đổi bổ sung theo quy
định.
Vào ngày mở thầu, bên mời thầu sẽ mời các nhà thầu tham gia mở thầu một
cách công khai để thông báo 2 chỉ tiêu chính là giá và tiến độ thi công, đồng thời
xem xét tính hợp pháp của hồ sơ dự thầu.
9
5.5. Thơng thảo và ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu).
Sau khi nhận đợc thông báo trúng thầu, Công ty phải gửi cho bên mời thầu
th chấp nhận thơng thảo hợp đồng. Công ty xin bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo
yêu cầu của chủ đầu t và đôn đốc các bộ phận liên quan huy động các nguồn lực
cho việc thi công theo đúng kế hoạch. Để tạo ấn tợng tốt đẹp với chủ đầu t, công ty
cần phải nhanh chóng triển khai kế hoạch thi công, tăng cờng giám sát kỹ thuật,
quản lý chặt chẽ việc cung ứng vật liệu tránh những sai sót ảnh hởng xấu đến chất
lợng công trình.
II. Năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
xây lắp.
1. Khái niệm năng lực đấu thầu xây lắp.
Năng lực đấu thầu là khả năng của doanh nghiệp xây lắp vợt qua đợc các
đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu, dành đợc các hợp đồng xây lắp với những điều
kiện có lợi.
Bản chất của năng lực đấu thầu là khả năng thực hiện có hiệu lực và hiệu
quả quy trình đấu thầu và dành đợc hợp đồng.
2. Những yếu tố quyết định năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp.
2.1.Năng lực Marketing.
Bộ phận Marketing có vai trò tìm kiếm các thông tin về dự án, quảng bá với
các chủ đầu t về uy tin, chất lợng các công trình của doanh nghiệp. Tuỳ vào yêu
cầu cụ thể của từng công trình mà bộ phận Marketing đa ra biện pháp cạnh tranh
cụ thể trong khi lập hồ sơ dự thầu. Chẳng hạn bộ phận Marketing có thể biết đợc ở
công trình này phải đa ra mức giá thấp thì mới thắng đợc, từ đó hớng cho bộ phận
lập giá trong quá trình lập hố sơ dự thầu, hoặc bộ phận Marketing có thể biết đợc
phải cạnh tranh bằng chất lợng công trình hoặc bằng tiến đọ thi công để từ đó có
biện pháp cạnh tranh thích hợp.
10
Nhìn chung trong một môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vai trò
của bộ phận Marketing càng quan trọng.
2.2. Năng lực sản xuất.
2.2.1. Năng lực xây lắp.
Trang thiết bị thi công.
Ta đã biết, máy móc thiết bị là yếu tố không thể thiếu trong quá trình thi
công công trình. Máy móc quyết định tiến độ thi công, chất lợng, thẩm mỹ công
trình. Máy móc không những làm thay một phần sức ngời mà còn làm rất hiệu quả
nểu đó là máy móc thiết bị hiện đại. Nhiều công trình có tính phức tạp cao đòi hỏi
phải có máy móc thiết bị thi công thì dự án mới thực hiện đợc.
Khi tham gia đấu thầu, số lợng, chất lợng và cơ cấu máy móc thiết bị đợc
đánh giá rất kỹ lỡng.
Kinh nghiệm xây lắp.
Chủ đầu t cũng chú ý đến kinh nghiệm xây lắp của nhà thầu. Thờng một nhà
thầu có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp thì sẽ đáp ứng đợc yêu cầu kỹ
thuật và chất lợng của chủ đầu t. Năng lực kinh nghiệm thể hiện ở tổng số năm mà
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, tổng số công trình đã trúng thầu, chất lợng
các công trình đã thi công, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng xây lắp.
2.2.2. Năng lực lập hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu cũng là sản phẩm của nhà thầu, việc lập hồ sơ dự thầu cần đ-
ợc giao cho những ngời am hiểu chuyên môn. Đặc biệt khi ở Việt Nam hiện nay,
các yêu cầu của chủ đầu t không nêu rõ ràng trong hồ sơ mời thầu: chẳng hạn nh
yêu cầu về kinh nghiệm, phơng pháp, tiêu chuẩn kiểm tra chất lợng, kỹ thuật, điều
kiện thanh toán, thời hạn hoàn thành, phơng pháp đánh giá xếp hạng nhà thầu điều
này sẽ gây rắc rối cho nhà thầu khi lập hồ sơ dự thầu.
2.2.3. Năng lực bảo vệ hồ sơ dự thầu.
11
Mặc dù các điều kiện mà chủ đầu t đòi hỏi hay các năng lực của nhà thầu
đều đã đợc trình bày chi tiết trong hồ sơ dự thầu nhng trong buổi bảo vệ hồ sơ dự
thầu thì nhà thầu phải thuyết minh lại trớc hội đồng xét duyệt hồ sơ dự thầu. Việc
thuyết minh cần nhấn mạnh vào yêu cầu chủ yếu của chủ đầu t và những điểm
mạnh của mình để nâng cao tính thuyết phục.
2.3. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính thể hiện qua quy mô nguồn vốn tự có, ở khả năng huy
động các nguồn vốn khác cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn. Hầu hết các doanh nghiệp xây dựng đều cần có 1 lợng vốn lớn gồm cả vốn lu
động và vốn cố định. Năng lực tài chính của công ty có ảnh hởng rất lớn đến chất l-
ợng và hiệu quả đấu thầu, đợc các chủ đầu t rất quan tâm khi đánh giá hồ sơ dự
thầu.
Vì thời gian xây dựng một công trình là rất dài và quy mô rất lớn, do vậy để
công trình đợc thực hiện một cách liên tục thì phải huy động đợc 1 khối lợng vốn
lớn.
Mặt khác, khi thực hiện xong một công trình nhà thầu không phải lúc nào
cũng đợc thanh toán ngay mà phải sau 1 thời gian dài sau khi bàn giao và đa vào sử
dụng mới đợc thanh toán, thêm vào đó khi làm hồ sơ dự thầu nhà thầu phải có một
khoản tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng (10-15% tổng giá trị hợp đồng công trình
khi trúng thầu) gây ra ứ đọng vốn lu động, mà vốn lại là vay từ ngân hàng và chịu
lãi suất điều này gây ra nhiều khó khăn nếu một doanh nghiệp xây dựng không có
năng lực tài chính vững vàng.
2.4. Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D).
Trong thời đại công nghệ phát triển nh vũ bão thì hoạt động R&D hết sức
quan trọng. Bộ phận R&D có vai trò nghiên cứu thị trờng (về sản phẩm, về nhu cầu
của các chủ đầu t, thị trờng nguyên vật liệu, thị trờng công cụ dụng cụ), hoàn thiện
đổi mới công nghệ lập hồ sơ d thầu, công nghề tham gia các cuộc đấu thầu, công
12
nghệ xây lắp, từ đó nâng cao tính cạnh tranh. Tuy nhiên, tuỳ khả năng của từng
doanh nghiệp để tiến hành giữa R&D hay mua công nghệ đã có sẵn rẻ hơn.
Các doanh nghiệp có thể sử dụng 4 loại chiến lợc công nghệ là:
Đi đầu về công nghệ (Technology leader).
Theo đuổi công nghệ (Technology follower).
Khai thác công nghệ (Technology exploiter).
Mở rộng công nghệ (Technology extender).
2.5. Năng lực nguồn nhân lực.
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con ngời bao gồm thể lực và trí lực. Nguồn
nhân lực trong hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng bao gồm đội ngũ các
nhà quản lý, các chuyên gia lập hồ sơ dự thầu và đội ngũ công nhân.
Nguồn nhân lực đợc đặc trng bởi: số lợng nhân lực, cơ cấu tuổi nhân lực,
chất lợng nguồn nhân lực, cơ cấu cấp bậc nhân lực
2.5.1. Đội ngũ các nhà quản lý.
Khi sự chuyên môn hóa trong công việc ngày càng cao thì vai trò của các
nhà quản lý cũng trở lên quan trọng. Đội ngũ các nhà quản lý giúp cho toàn doanh
nghiệp và các thành viên trong doanh nghiệp thấy rõ mục tiêu và hớng đi của
mình. Các nhà quản lý sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực trong doanh nghiệp thành
một chỉnh thể tạo nên tính chồi, từ đó mục đích sẽ đạt đợc mục đích với chi phí
nhỏ nhất (có tính hiệu quả).
Vai trò của ngời quản lý đợc ví: Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình,
còn dàn nhạc thì cần có nhạc trởng
3
2.5.2. Đội ngũ chuyên gia lập hồ sơ dự thầu.
Trớc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì công nghệ lập hồ sơ dự thầu phải
đợc cải tiến để không bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, đội ngũ
3
Tài liệu tham khảo số 3
13
chuyên gia lập hồ sơ dự thầu phải có năng lực thực sự, am hiểu chuyên môn và
nhạy bén với thời cuộc để tiếp cận những công nghệ mới.
2.5.3. Đội ngũ công nhân.
Trong các doanh nghiệp xây dựng đội ngũ công nhân có đặc điểm: số lợng
lớn, đợc sử dụng theo thời vụ, khi công trình thi công thì sử dụng nhiều công nhân.
Năng lực của đội ngũ công nhân đợc thể hiện ở: Số lợng, tình trạng sức
khoẻ, cấp bậc (số năm kinh nghiệm và trình độ tay nghề).
3. Những yếu tố ảnh hởng tới năng lực đấu thầu của doanh nghiệp.
3.1. Bối cảnh kinh tế.
Ngoài các yếu tố quyết định tới năng lực đấu thầu của doanh nghiệp (các
yếu tố bên trong) thì các yếu tố bên ngoài cũng ảnh hởng một phần đến năng lực
đấu thầu của doanh nghiệp.
Nớc ta thực hiện sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế
thị trờng muộn hơn so với nhiều nớc nên các nhà thầu Việt Nam cha có nhiều kinh
nghiệm trong đấu thầu, điều này là rất khó để cạnh tranh với các nhà thầu nớc
ngoài đầy kinh nghiệm.
3.2. Chính sách đấu thầu của nhà nớc.
Sự ảnh hởng của chính sách đấu thầu của nhà nớc tới khả năng đấu thầu của
doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: Nếu có 1 chính sách đấu thầu hợp lý, những quy định
rõ ràng với hình thức sử phạt nghiêm minh sẽ làm cho các chủ thể đấu thầu tuân
thủ quy chế đấu thầu, tạo điều kiện cho nhà thầu có năng lực thực sự thắng thầu.
Còn nếu các quy định của nhà nớc về đấu thầu không rõ ràng thì sẽ làm cho nhà
thầu phải mất nhiều khoản chi phí thiệt hại do đấu thầu gây ra làm giảm năng lực
đấu thầu của nhà thầu.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét