khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay; Chi phí
tài chính của tài sản thuê tài chính.
Ghi nhận chi phí đi vay
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh tronh kỳ
khi phát sinh, trừ khi đợc vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.
Chi phí đi vayliên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó (đợc vốn hoá) khi có
đủ điều kiện quy định trong chuẩn mựcnày.
Chi phí đi vayliên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó.Các chi phí đi vay đ-
ợc vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai
do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định đợc một cách dáng
tin cậy.
Xác dịnh chi phí đi vay dợc vốn hoá
Trờng hợp khoản vốn vay riêng biệt vhỉ sử dụng cho mục đích đầu t
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều
kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ dợc xác định là chi phí đi vay thực
tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt
động đầu t tạm thời của các khoản vay này.
Trờng hợp phát sinh các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng
cho mục đích đầu t xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi
phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán đợc xác định theo
tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc
đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.Tỷ lệ vốn hoá đợc tính the tỷ lệ lãi
xuất bình quân gia quyền của các khoản vay cha trả trong kỳ của doanh
nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài
sản dở dang.Chi phí đi vay đợc vốn hóa trong kỳ không đợc vợt quá tổng số
chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
1.1.3.4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTVN) số 21 Trình bầy báo
cáo tài chính (trích từ đoạn 37-39)
Trong bảng cân đối kế toán doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt
các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trong trờgn hợp do
tính chất hoạt động doanh nghiệp không thể phân biệt đợc giữa ngắn hạn và
dài hạn thì các tài sản và nợ phải trả phải đợc trình bày thứ tự theo tính
thanh khoản giảm dần. Với cả hai phơng pháp trình bày, đối với tổng khoản
mục tài sản và nợ phải trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính
đợc thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, số tiền đợc thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.
Doanh nghiệp hoạt động SXKD trong một chu kỳ hoạt động có thể
xác định đợc, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn
và dài hạn trong BCĐKT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua
việc phân biệt giữa tài sản thuần luân chuyển liên tục nh vốn lu động với
các tài sản thuần đợc sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp.
Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ đợc thu hồi trong kỳ hoạt động
hiện tị và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.
1.1.4- Phân loại và tính giá NVL
1.1.4.1. Phân loại:
5
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công
dụng khác nhau, đợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, đợc bảo quản, dự
trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy, dẻ thống nhất công tác quản lý
vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ yêu cầu phân tích, đánh giá
tình hình cung cấp sử dụng vật liệu cầ có các cách phân loại thích ứng.
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu cảu vật liệu thì NVL dợc phân
thành các loại:
+ NVL chính:bao gồm các nguên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất để cấu toạ nên thực thể bản thân của sản phẩm.
+ NVL phụ: Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đ-
ợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng
chất lợng của sản phẩm để đảm bảo cho công cụ lao động đợc hoạt động
bình thờng hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật quản lý.
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại vật liệu dùng tạo ra năng lợng phục
vụ cho hoạt dộng của các máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng cho việc
thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phơng tiện
vận tải, truyền dẫn
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ đã kể
trên nh: bao bì, vật đóng gói, các loại vật đặc chủng.
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu phân thành:
+ NVL mua ngoài
+ NVL tự sản xuất
+ NVL có nguồ gốc khác( đợc cung cấp, nhận góp vốn .)
- Nếu căn cứ vào nơi sử dụng nguyên liệu:
+ NVL dùng ở bộ phận sản xuất: NVL trực tiếp, NVL gián tiếp
+ NVL dùng ở bộ phận bán hàng
+ NVL dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
+ NVL dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
+NVL dùng ở bộ phận khác
1.1.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.4.2.1. Đánh giá NVL nhập kho:
Nguyên vật liệu nhập kho đợc đánh giá khác nhau phụ thuộc vào
nguồn hình thành. Cụ thể:
-Nhập do mua ngoài:
+Nếu NVL mua để dùng vào hoạt dộng SXKD thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Trị giá
thực tế
NVL
nhập kho
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (không
gồm VAT)
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
khi mua
+
Chiết khấu th-
ơng mại, giảm
giá, trị hàng
mua trả lại
+ Nếu NVL mua về để dùng vào hoạt động SXKD không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Trị giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn
+
Thuế nhập
khẩu và VAT
của hàng NK
+
Chi phí trực
tiếp phát sinh
khi mua
+
Chiết khấu
TM,giảm giá,
hàng mua trả lại
- Đối với NVL mà DN tự gia công chế biến:
6
Trị giá thực tế của NVL
gia công nhập kho trong
kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất gia công chế
biến
+ Chi phí chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của
NVL gia công
nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất gia công
chế biến
+
Chi phí giao
nhận
+ Tiền gia công
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần thì giá trị thực
tế là giá do các bên tham gia LD đánh giá, chi phí phát sinh khi nhận.
- Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi đợc đánh giá theo ớc tính.
- Đối với NVl đợc biếu tặng, tài trợ: trị giá vốn thực tế của NVL nhập
kho là giá trị hợp lý của NVL cộng các chi phí phát sinh để có đợc các NVL
ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.1.4.2.2 Đánh giá NVL xuất kho:
Đánh giá NVL theo giá thực tế
*Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền: giá trị của tong loại hàng
tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của tong loại hàng tồn kho tơng tự
đầu kỳ và giá trị tong loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ.Giá
trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phơng pháp này áp dụng cho DN kinh doanh nhiều chủng loại, kế
toán không thể thao dõi chi tiết khi không xác định đợc NVL thuộc lần mua
nào. Do đó phải tính đơn giá bình quân của tong loại NVL mua hiện có.PP
này có nhợc điểm là làm cho giá trị xuất biến động. Theo PP này giá thực
tế NVL xuất kho đợc tính:
Trị giá thực tế
của NVL xuất
kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền của NVL
Đơn giá bình quân có thể đợc xác định cho cả kỳ( đơn giá bình quân cố
định), hoặc sau mỗi lần nhập ( đơn giá bình quân di động)
Đơn giá bình
quân cố định
=
Tổng trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Tổng trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng VNL nhập trong kỳ
Đơn giá bình
quân di dộng
=
Tổng trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Tổng trị giá thực tế NVL
mới nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ +
Số lợng VNL mới nhập
trong kỳ
* Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo PP này giá thực tế của
NVL xuất kho đợc căn cứ vào số lợng NVL xuất kho thuộc lô hàng mua vào
và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô NVL xuất kho đó, PP này cho kết
quả chính xác nhất, tuy nhiên chỉ đợc áp dụng đối với những loại vật liệu
đặc chủng,cố giá trị cao.
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế của từng
lô hàng nhập kho
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: kế toán phải theo dõi đơn giá thực
tế và số lợng của từng lô hàng nhập kho. Khi xuất kho căn cứ vào số lợng
xuất kho để tính trị giá thực tế của NVL xuất kho theo công thức:
7
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế của từng
lô hàng nhập trớc
Khi xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc thì nhân với đơn giá thực
tế của lô hàng nhập sau. Nh vậy, PP này áp dụng dựa trên giả định là NVl
đợc mua hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc,NVL còn lại cuối kỳ là NVL
đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Ưu điểm của PP này là cho
giá trị NVl tồn kho trên bảng cân đối kế toán đợc đánh giá sát với thực
tế.hạn chế của PP là cho giá trị xuất không phù hợp với giá trị thực tế.
* Phơng pháp nhập sâu xuất trớc: Theo PP này kế toán cũng phải theo
dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng của tong lô hàng nhập kho.Sau đó khi
xuất kho, căn cứ vào số lợng xuất kho để tính trị giá thực tế của NVL xuất
kho:
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế của từng
lô hàng nhập nhau cùng
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá
thực tế của lô hàng nhập trớc lô hàng đó và căn cứ tính lần lợt nh thế.PP này
áp dụng dựa trên giả định là NVL đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc
xuất trớc và NVLtồ cuối kỳ là NVL đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc đó.PP
này đợc áp dụng dối với các NVL ít có sự biến động giá.Ưu điểm của PP
này là cho giá trị xuất phù hợp với giá thực tế nhng hạn chế của nó là cho
các chỉ tiêu tồn kho của NVL trên bảng cân đối kế toán không phù hợp với
giá trên thị trờng.
Tóm lại: Trong một thị trờng ổn định, giá cả không biến đổi từ kỳ
này sang kỳ khácthì các phơng pháp trên đều cho cùng một kết quả,việc lựa
chọn giữa các PP không quan trọng lắm.Tuy nhiên, nếu thị trờng bất ổn,giá
cả lên xuống thất thờng thì mỗi PP sẽ cho kết quả khác nhau,việc lựa chọn
PP nào sẽ ảnh hởng nhiều đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Trong tr-
ờng hợp này, DN cần cân nhắc kỹ để lựa chọn PP phù hợp với DN
mình.Theo nguyên tắc nhất quán,PP đánh giá này phải đợc sử dụng thống
nhất từ kỳ này sang kỳ khác và công khai, nhờ đó việc kiểm tra, đánh giá
kết quả sử dụng NVL đợc chính xác.
Trị giá thực tế NVL
xuất kho trong kỳ =
Trị giá hạch toán NVL
xuất kho trong kỳ x
Hệ số giá thực tế
và giá hạch toán
Hệ số
(H)
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL nhập
kho trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ
1.4. Phơng pháp kế toán Nguyên vật liệu
1.4.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết NVL có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
bảo quản NVL và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng NVL. Kế toán
chi tiết NVL vừa đợc thực hiện ở kho vừa đợc thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán
chi tiết NVL đợc thực hiện theo 1 trong 3 phơng pháp: PP thẻ song song, PP sổ
đối chiếu luân chuyển, PP sổ số d.
Phơng pháp thẻ song song
* Trình tự
8
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng này căn cứ vào Phiếu
xuất kho để ghi số lợng vào NVL vào thẻ kho và cuối ngày tính ra só tồn kho của
từng loại NVL trên thẻ kho. Định kì gửi PNK, PXK cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại NVL cả về só lợng lẫn giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ,
khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất NVL đợc thủ kho chuyển lên, kế toán phải
tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng, căn cứ vào
các sổ chi kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp
chi tiết nhập, xuất, tồn. Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ
kho
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán theo phơng pháp kẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhận xét u, nhợc điểm: Phơng pháp thẻ song song đơn giản dễ thực hiện,
tiện lợi khi đợc xử lý bằng máy tính. Hiện nay phơng pháp này đợc áp dụng phổ
biến ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế
toán, tăng khối lợng công việc kế toán, việc kiểm tra đối chiếu thờng vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Phơng pháp này thích hợp
với những doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Trình tự
- ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại NVL về mặt số lợng. Căn cứ PNK lập Bảng kê nhập, căn
cứ PXL lập Bảng kê xuất.
- ở phòng kế toán: Căn cứ Bảng kê xuất để ghi Sổ đối chiếu luân chuyển
theo dõi về cả số lợng và giá trị. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và
mỗi danh điểm vật liệu đợc ghi 1 dòng trên Sổ đối chiếu luân chuyển.
9
Phiếu nhập kho
Thẻ
kho
Phiếu nhập kho
Sổ
chi
tiết NVL
Bảng
tổng hợp
N- X - T
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán theo Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhận xét u, nhợc điểm: Phơng pháp này đơn giản, dễ thực hiện, giảm nhẹ
khối lợng công việc ghi chép của kế toán. Nhợc điểm của phơng pháp là khối l-
ợng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên ảnh hởng đến tính
khịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tợng khác nhau. Điều
kiện vận dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, nhng số
lợng chứng từ nhập xuất NVL không nhiều.
Phơng pháp Sổ số d
* Trình tự
- ở kho: Thỏ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lợng NVL nhập, xuất
tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra, vào cuối tháng thủ kho còn căn
cứ vào số tồn của NVL ghi trên thẻ kho để ghi vào sổ số d. Sổ số d do phòng kế
toán lập và gửi xuống ch thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các chứng từ
nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải đợc thủ kho phân loại theo chứng từ
nhập, xuất của từng loại NVL để lập Phiếu giao nhận chứng từ và chuyển gao cho
phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
- ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm theo định kỳ
3-5 ngày xuống kho để kiểm tra, hớng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét
các chứng từ nhập, xuất đã đợc thủ kho phân loại. Sau đó kí nhận vào Phiếu giao
nhận chứng từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập, xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận đợc kế toán phải đối chiếu với
các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để
10
Thẻ
kho
Phiếu nhập
kho
Bảng kê
nhập
Số đối
chiếu
luân
chuyển
Phiếu xuất
kho
Bảng kê
xuất
ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ
Phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn NVL. Bảng
này đợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm NVL đợc ghi riêng 1 dòng, vào
cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số d
cuối tháng cho từng loại NVL trên bảng luỹ kế. Số d trên bảng luỹ kế phải khớp
với số tiền đợc kế toán xác định trên sổ số d do thủ kho chuyển về
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo Phơng pháp sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi định kỳ
Nhận xét u, nhợc điểm: Phơng pháp này có u điểm là giảm nhẹ khối lợng
ghi chép của kế toán, công việc ghi chép đợc tiến hành đều đặn trong kỳ, hạn chế
ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, cho phép kiểm tra thờng xuyên công
việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu chính xác và kịp thời. Nhợc điểm của phơng
pháp này là quy trình ghi sổ phức tạp, khó kiểm tra đối chiếu, do kiểm toán chỉ
theo dõi chỉ tiêu giá trị nên không biết nhanh đợc số lợng hiện có của từng NVL,
việc phát hiện sai sót rất khó khăn. Phơng pháp này áp dụng cho những doanh
nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lợng chứng từ nhập, xuất rất nhiều, kế toán
có trình độ chuyên môn cao.
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL
1.4.2.1. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp tổ hức kế toán ghi chép,
phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của các
NVL trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp.
11
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ số dư Bảng luỹ kế N-X-T
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho đợc tính căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ xuất kho và tính theo 1 trong 4 phơng pháp: Phơng pháp tính theo giá
đích danh, phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, ph-
ơng pháp nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp này có đặc điểm là: theo dõi, phản ánh thờng xuyên liên tục,
có hệ thống tình hình tăng giảm NVL trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh
nghiệp vụ nhập xuất. Nh vậy giá trị NVL trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ
thời điểm nào trong kỳ kế toán. Còn kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ chỉ là cơ sở
đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Phơng pháp này áp dụng với các doanh
nghiệp có quy mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh,
kinh doanh các mặt hàng có giá trị cao.
Hạch toán ban đầu:
Theo chế độ kế toán quy định hiện hành theo quyết định số 15/2006/QĐ
- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán
về NVL ban gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03
VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 04 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05 VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liêu, công cụ, dụng cụ (mẫu 07 VT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thờng (mẫu 02 GTTT 3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK 3LL)
Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mà có thể dùng
các chứng từ liên quan khác để hạch toán VNL cho phù hợp.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến biến động NVL đều phải
lập chứng từ kế toán. Chứng từ áp dụng phải thực hiện theo đúng nội dung, phơng
pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/
NĐ - CP ngày 31/5/2004 của chính phủ, các văn bản khác có liên quan đến chứng
từ kế toán. Đối với các chứng từ thống nhất, bắt buộc doanh nghiệp phải lập theo
đúng mẫu quy định và nội dung phải lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp, hợp thức của chứng từ. Kế toán phải tiến hành luân chuyển
chứng từ theo tình tự thời gian hợp lý, nghiệp vụ chuyên môn phải chính xác.
Tài khoản sử dụng:
Sử dụng các tải khoản hàng tồn kho
- TK 151 Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng cha về đến doanh
nghiệp.
- TK 152 Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này sử dụng để phản ánh trị
giá NVL nhập, xuất và tồn kho.
- TK 331 Phải trả ngời bán, TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ, các TK
liên quan 111, 112, 141
Kết cấu các tài khoản này nh sau:
12
TK 151
- Trị giá hàng hoá, NVL, CCDC mua đang
đi trên đờng
D nợ: Trị giá HH, NVL, CCDC đã mua
nhng còn đang đi đờng
- Trị giá HH, NVL, CCDC mua đang đi
đờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển
xuống bộ phận thi công
TK 152
- Trị giá NVL nhập kho phát sinh trong kỳ
- Chi phí phát sinh trong quá trình mua
- Thuế phải nộp trong khâu mua
- Trị giá NVL thừa phát hiện trong kiểm kê.
D nợ : Trị giá thực tế NVL còn tồn kho
- Trị giá NVL xuất kho trong kỳ
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá, NVL
mua trả lại trong kỳ
- Trị giá NVL thiếu phát hiện trong
kiểm kê
TK 331
- Số tiền đã trả ngời bán trong kỳ
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
mua, hàng mua trả lại ghi giảm trừ
khoản phải trả ngời bán trong kỳ
- Số tiền Doanh nghiệp ứng trớc cho
ngời bán
- D nợ:
+ Số tiền mua hàng đặt trớc hiện còn
cuối kỳ
+ Số tiền trả thừa ngời bán hiện còn
cuối kỳ
- Số tiền doanh nghiệp trả ngời bán
phát sinh trong kỳ.
- Trị giá hàng hoá đã nhận có liên quan
đến số tiền đặt trớc.
- D có:
+ Số tiền doanh nghiệp phải trả ngời
bán hiện có cuối kỳ
TK 133
- Số thuế GTGT đầu vào đợc khẩu trừ
trong kỳ
- D nợ:
Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, hoàn lại
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
trong kỳ
- Ghi giảm số thuế GTGT đầu vào của
hàng mua trả lại, chiết khấu TM, giảm
giá hàng mua.
- Số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại
trong kỳ
- Số thuế GTGT đầu vào không đợc
khấu trừ, không đợc hoàn lại.
Trình tự hạch toán
a) Kế toán tổng hợp tăng NVL
* Tăng do mua ngoài: kế toán NVL mua ngoài tuỳ thuộc vào NVL mua để
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hay
NVL mua để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tợng
nộp thuế GTGT và phơng pháp tính thuế GTGT mà đơn vị áp dụng.
Trờng hợp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
13
- Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập và
các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131
- Nếu NVL doanh nghiệp đã mua, nhng cuối tháng cha về nhập kho:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131
Sang tháng sau, khi NVL về và nhập kho hoặc đa thẳng vào sử dụng không
qua nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 621, 641, 642
Có TK 151: Hàng mua đang đi đờng
- Nếu hàng về nhập kho nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn kế
toán ghi giá trị NVL nhập kho theo giá tạm tính:
Nợ TK 152
Có TK 331: Phải trả ngời bán
Khi nhận đợc hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi
trên hoá đơn (nếu có sự chênh lệch)
Nếu giá ghi trên hoá đơn > giá tạm tính, ghi bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK 152
Có TK 331
Nếu giá ghi trên hoá đơn < giá tạm tính, kế toán điều chỉnh giảm bớt số
chênh lệch bằng bút toán đảo:
Nợ TK 331
Có TK 152
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331: Phải trả ngời bán
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập NVL (kể cả hao
hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua)
Nợ TK 152, 151, 621, 627, 642
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331
- Nếu đợc bên bán giảm giá hoặc cho hởng chiết khấu thơng mại cho số
NVL đã mua thì khoản giảm giá hoặc chiết khấu thơng mại đợc ghi giảm giá
nhập kho
Nợ TK 331
Có TK 152, 621, 627, 641, 642
Có TK 133
- Nếu đợc hởng chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm tiền mua NVL, thì
khoản chiết khấu đợc hởng tính vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi nhập khẩu NVL kế toán phản ánh trị giá NVL bao gồm tổng số tiền
phải thanh toán, thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Nợ TK 152
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét