Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Hoàn thiện hạch toán tiền lương và và các khoản trích theo lương tại Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ

• Thực hiện khoan nổ mìn , nổ mìn dưới nước cho các hầm lò lộ thiên và
công trình xây dựng
• Nhập khẩu vật tư thiết bị , nguyên vật liệu may mặc , cung cấp xăng
dầu vật tư thiết bị , gỗ trụ mỏ
• Vận tải đường bộ , đường sông đường biển , quá cảnh các hoạt động
cảng vụ , đại lý tàu biển , sửa chữa các phương tiện vận tải , thi công
cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ
1.1.2. Đặc điểm về lao động của Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ
Do đặc thù của ngành Vật liệu nổ công nghiệp là yêu cầu phải đảm bảo
an toàn kỹ thuật cao , phải chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước . Vì vậy ,
yêu cầu đặt ra đối với lực lượng lao động cũng rất đa dạng , Công ty đòi hỏi
cả về lao động chuyên nghiệp và lao động không chuyên nghiệp , việc tổ chức
lao động cho sản xuất là một vấn đề lớn .
Tổng số lao động của Công ty từ năm 2005 đến năm 2007 tăng 333 lao
động , tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 105,81% . Do sự chuyển đổi thành
Công ty TNHH một thành viên , tổng lao động của công ty tăng từ 2.794
người năm 2005 lên 3127 người năm 2007 . Việc tăng số lượng lao động qua
các năm phù hợp với mục tiêu mở rộng sản xuất thêm các ngành nghề khác
của công ty
Được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty , số lao động có trình độ
đại học tăng đều qua các năm . Trong năm 2005 số lao động có trình độ đại
học chỉ có 449 người chiếm 16.07% thì đến năm 2007 đã tăng lên 515. người
chiếm 16,47 % tốc độ tăng bình quân mỗi năm 107,16.% . Lao động có trình
độ cao đẳng trung học có xu hướng tăng , đặc biệt là lao động có trình độ cao
đẳng. Cùng với sự tăng lên của lao động kỹ thuật thì lao động phổ thông
giảm do được tuyển chọn đi học nâng cao tay nghề .
Là đơn vị sản xuất thuốc nổ tiếp xúc nhiều với các chất độc hại nên số
lượng lao động nam chiếm cơ cấu cao . Số lượng lao động nữ tăng chủ yếu bổ
sung cho những công việc hành chính và tổ chức của công ty .
Nói chung , tình hình biến động lao động của Công ty qua các năm theo
chiều hướng tiến bộ . Trong các năm tiếp theo , Công ty cần tập trung hơn
nữa để phát triển lực lượng lao động theo chiều sâu để đáp ứng yêu cầu của
sản xuất .
1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Công Nghiệp
Hoá Chất Mỏ
Do Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ TKV là công ty mẹ , chỉ bao
gồm các phòng ban quản lý mà không có các phân xưởng sản xuất cụ thể nên
không thể liệt kê hay thể hiện được hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản
xuất của công ty
1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Công Nghiệp Hoá
Chất Mỏ
Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình hỗn
hợp, vừa tập trung lại vừa phân tán , bởi lẽ mỗi Công ty thành viên của Công
ty cũng đều có bộ máy kế toán riêng không chỉ làm nhiệm vụ thu thập số liệu,
chứng từ kế toán mà còn hạch toán và lập sổ sách riêng cho các công ty thành
viên , định kỳ kế toán các đơn vị nộp báo cáo về phòng kế toán Công ty
Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán cũng như để thống nhất với
cơ cấu , chức năng hoạt động của bộ máy quản lý của Công ty thì bộ máy kế
toán của Công ty được thiết lập và hoạt động theo mô hình sau :
-Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và giám
đốc Công ty về công tác hạch toán kế toán tài chính của bộ máy kế toán .
Thực hiện chức năng , quyền hạn kế toán trưởng theo điều lệ kế toán trưởng
và theo qui định phân công nhiệm vụ của Giám độc Công ty
-Phó phòng kế toán : Giúp kế toán trưởng Công ty trong điều hành , chỉ
đạo các hoạt động hạch toán kế toán , thay kế toán trưởng điều hành bộ máy
kế toán khi vắng mặt . Phó phòng kế toán được giao nhiệm vụ phối hợp cùng
với các phòng ban xây dựng kế hoạch giá thành sản xuất thuốc nổ và các loại
thuốc nổ do Công ty tự chế , xây dựng,duyệt kế hoạch chi phí để xin nhà nước
cấp kinh phí,xây dựng kế hoạch điều hành,chỉ huy sản xuất hàng
tháng,quý,năm của công ty
-Nhiệm vụ của kế toán chuyên viên tại Công ty
+Kế toán thuế : Theo dõi,cập nhật toàn bộ các loại thuế phát sinh phải
nộp ngân sách nhà nước,lập báo cáo thuế gửi các cơ quan chức năng theo qui
định.Theo dõi toàn bộ nghiệp vụ phát sinh về hang hoá vật liệu nổ và hang
hoá khác;ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ (TK 136, TK 336) các đơn
vị:Công ty CN HCM Trung Trung Bộ và XN SXCƯVT Hà Nội
+Kế toán tiền gửi và tiền vay : Tiếp nhận chứng từ thanh toán, cấp vốn,
chuyển tiền … qua ngân hang. Hướng dẫn kịp thời các đơn vị trực thuộc hạch
toán các khoản thu nợ bù trừ qua Công ty, các khoản vay thanh toán đầu tư
các khoản phát vốn … Ngoài ra phụ trách theo dõi công nợ nội bộ của đơn vị
XN VLNCN thuỷ bộ Bắc Ninh.
+ Kế toán tiền mặt và tạm ứng: Tiếp nhận chứng từ thu chi tiền mặt,
kiểm tra chứng từ và lập phiếu thu, phiếu chi để thanh toán theo quy định.
Theo dõi đôn đốc thu hồi tạm ứng. Ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ các
đơn vị: Công ty CN HCM Nam Trung Bộ và Công ty CN HCM Nam Bộ.
+ Kế toán theo dõi công nợ và các khoản phải thu, giá vốn: Theo dõi
toàn bộ phát sinh công nợ phải thu, phảit trả khách hang ngoài các quan hệ
mua bán với Công ty. Thực hiện quản lý, đối chiếu công nợ theo quy định.
Ngoài ra còn theo dõi doanh thu và nguồn vốn.
+ Kế toán TSCĐ, nguồn vốn, XDCB: Theo dõi toàn bộ phát sinh tăng,
giảm, hao mòn TSCĐ, XDCB của Công ty. Theo dõi nguồn vốn kinh doanh,
nguồn kinh phí hình thành TSCĐ của toàn Công ty. Ngoài ra còn theo dõi
công nợ của các đơn vị: Công ty CN HCM Quảng Ninh, Công ty CN HCM
Bạch Thái Bưởi.
+ Kế toán tiền lương, BHXH và tính giá thành: Theo dõi tiền lườn (TK
334), BHXN, BHYT, KPCĐ của cơ quan Công ty. Theo dõi công tác giá: tính
toán xây dựng giá VLNCN trình các cơ quan chức năng của nhà nước và
hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Tính toán trích lập dự phòng giảm giá hang
tồn kho cho mặt hang VLN của công ty. Ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ
của các đơn vị: Công ty CN HCM Tây Bắc, Công ty CN HCM Việt Bắc.
+ Kế toán nguyên vật liệu – CCDC: Theo dõi toàn bộ phát sinh về
nguyên liệu, vật liệu, CCDC, thành phẩm tồn kho. Lập các báo cáo kiểm kê
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, thành phẩm tồn kho của toàn Công ty theo quy
định. Theo dõi các khoản phải thu, phải trả khác (TK 138, TK 338). Ngoài ra
còn theo dõi công nợ nội bộ của các đơn vị: Công ty CN HCM Tây Nguyên,
Công ty CN HCM Bắc Trung Bộ.
+ Thủ quỹ kiêm thống kê: thực hiện thu, phát triển, quản lý két tiền và
theo dõi các tài khoản chi phí quản lý và chi phí bán hang.
+ Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ hạch toán các phần việc còn lại, ghi
sổ cái, thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán ở các bộ phận liên quan và
lập báo cáo tài chính cuối năm.
1.2.Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ
1.2.1 Hạch toán tiền lương , tiền thưởng và thanh toán cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty:
Việc tính tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương cho CNV
tại Công ty đều do Văn phòng Công ty tính. Cuối tháng, các xí nghiệp, nhà
máy và các phòng ban gửi Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản lượng hoàn
thành lên Văn phòng Công ty để tính lương, thưởng và các khoản trích theo
lương. Nhân viên kế toán tiền lương phòng tài vụ chỉ có nhiệm vụ hạch toán
và thực hiện việc ghi sổ kế toán.
1. 2.1.1. Tính lương và tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên tại
các nhà máy xí nghiệp:
Tính lương chính phải trả cho CNV tại các nhà máy, xí nghiệp:
Bộ phận sản xuất trực tiếp và bộ phận văn phòng ở các nhà máy, xí
nghiệp bao gồm cán bộ công nhân sản xuất, quản lý ở các xí nghiêp, nhà
máy chiếm đa số trong tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Tiền
lương phải trả cho bộ phận này gồm lương sản phẩm và lương thời gian như
sau:
Công thức tính lương theo sản phẩm:
Lương SP của CN
sản xuất SPi
=
Tổng số lượng SPi
hoàn thành
x
Đơn giá định
mức SPi
Công thức tính lương theo thời gian:
Lương thời
gian
=
Lương ngày công cơ
bản
x
Số ngày công hưởng
lương thời gian
Lương ngày
cơ bản
=
450.000 x Hệ số cấp bậc
26 ngày
Để tính lương theo sản phẩm, phải căn cứ vào Phiếu xác nhận sản lượng
sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng tổ, xí nghiệp, nhà máy , đơn giá
định mức của từng sản phẩm và Bảng chấm công.
Ví dụ: để tính lương cho công nhân viên tổ đóng túi và tổ văn phòng xí
nghiệp của xí nghiệp thuốc nổ , ta cần căn cứ vào bảng chấm công của tổ
đóng túi và tổ văn phòng xí nghiệp thuốc nổ và tính như sau:
Lương của các công nhân được tính như lương của anh Nguyễn Văn
Bảo:
Số ngày hưởng lương SP: 19
Số ngày hưởng lương TG: 3
Hệ số lương: 2,48
Đơn giá định mức là: 120. 803đ/tấn SP
Số lượng SP hoàn thành tháng 12: 5,2tấn
Lương SP của
anh Bảo
=
=
120.803
628.176đ
x 5,2
Lương cơ bản
ngày của anh Bảo =
=
450.000 x 2,48
22
50.727đ
Lương ngày của
anh Bảo
=
=
50.727
152.181đ
x 3
Lương lao động của anh Bảo tháng 12/2005 là:
152.181 + 628.176 = 780.357đ
Lương của các công nhân khác trong tổ sản xuất và tổ văn phòng cũng
được tính tương tự.
1.2.1.2. Các khoản phụ cấp khác ngoài lương CNV được hưởng:
Ngoài khoản tiền lương trên mà người lao động được hưởng thì còn được
hưởng một số khoản phụ cấp thuộc quỹ lương do doanh nghiệp quy định dựa
trên chế độ. Như:
- Lương làm thêm giờ:
Do yêu cầu của công việc, người lao động phải làm thêm ngoài giờ quy
định như làm vào ngày nghỉ, ngày lễ tết thì được trả thêm tiền làm thêm gọi
là phụ cấp. Gồm có:
+ Phụ cấp ca 3: người lao động làm vào ban đêm được hưởng 25% lương
cơ bản làm ban ngày ngoài tiền lương ngày cơ bản.
Phụ cấp
làm ca 3
=
Lương ngày cơ
bản
x
Số ngày
làm đêm
x 0,25
VD: anh Nguyễn Văn Bảo trong tháng 12 này có số ngày làm ca 3 là 2,
vậy số tiền phụ cấp ca 3 anh Bảo được hưởng là:
Phụ cấp làm ca 3 = 50.727 x 2 x 0,25
= 25.364đ
+ Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ thì công nhân viên được hưởng
khoản phụ cấp làm thêm giờ là bằng 75% lương cơ bản ngày và nếu là ngày
lễ tết là 200% ngoài tiền lương ngày cơ bản được hưởng.
Phụ cấp làm thêm
giờ vào ngày nghỉ
=
Lương ngày cơ
bản
x
Số ngày
làm thêm
x 0,75
Phụ cấp làm thêm
giờ vào ngày lễ, tết
= Lương ngày cơ
bản
x Số ngày
làm thêm
x 2
VD: Anh Bảo trong tháng làm thêm vào ngày chủ nhật là 1 ngày, số tiền
phụ cấp làm thêm giờ anh được hưởng là:
Phụ cấp làm thêm
giờ
= 50.727 x 1 x 0,75
= 38.045đ
- Phụ cấp trách nhiệm: khoản phụ cấp này được áp dụng với người
quản lý trong các phòng ban quản lý, tổ văn phòng của Công ty. Người có
trách nhiệm được hưởng thêm 30% lương cơ bản.
Phụ cấp trách
nhiệm
=
Lương tháng
cơ bản
x 0,3
VD: Anh Lưu Tuấn Kha là Tổ trưởng tổ văn phòng được hưởng khoản
phụ cấp trách nhiệm là:
Phụ cấp trách
nhiệm
= 450.000 x 0,3
= 135.000đ
- Phụ cấp độc hại: là khoản phụ cấp người lao động được hưởng khi
làm việc phải tiếp xúc với chất độc hại và khoản phụ cấp được hưởng tuỳ
thuộc vào khâu làm việc của người lao động.
- Đối với lương hưởng theo sản phẩm thì các khoản phụ cấp làm
thêm giờ, phụ cấp khác được tính như sau:
Phụ cấp
được hưởng
=
Số sản phẩm
làm thêm
x
Đơn giá
lương SP
x
Tỷ lệ %
được hưởng
1.2.1.3. Tính tiền thưởng phải trả cho CNV tại các nhà máy, xí nghiệp:
Ngoài tiền lương, CNV còn có tiền thưởng. Có hai loại tiền thưởng là
tiền thưởng trong lương và tiền thưởng định kỳ.
Thưởng trong lương tại Công ty thưởng theo số công làm việc trong
tháng của CNV và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của
Công ty, chia ra là bốn loại:
- Công A: khi CNV đi làm đủ, không nghỉ buổi làm việc nào trong
một tháng, được thưởng 200.000/tháng.
- Công B: khi CNV nghỉ từ 1 đến 3 ngày làm việc trong một tháng,
thưởng bằng 80% so với công A, tức 160.000đ/tháng.
- Công C: khi CNV nghỉ từ 4 đến 6 ngày làm việc trong một tháng,
thưởng bằng 60% so với công A, tức 120.000đ/tháng.
- Công D: khi CNV nghỉ từ 5 đến 8 ngày làm việc trong tháng,
thưởng bằng 40% so với công A, tức 80.000đ/tháng.
Nghỉ quá 8 ngày làm việc trong một tháng thì không được hưởng khoản
tiền thưởng này.
Thưởng định kỳ là khoản tiền thưởng Công ty trích từ Quỹ khen thưởng
phúc lợi thưởng cho CNV vào các dịp lễ tết như Tết nguyên đán, ngày 30/4,
01/5 Ví dụ như ngày 30/4 và 01/5 tới đây, mỗi một CNV sẽ được thưởng
200.000đ. Với tết nguyên đán mỗi CNV được thưởng ngoài một tháng lương
từ quỹ khen thưởng phúc lợi thì còn được thưởng 100.000đ từ quỹ kinh phí
công đoàn và một tháng lương từ quỹ lương.
Khi tính xong lương và các khoản phụ cấp cho người lao động tại các xí
nghiệp, kế toán lên bảng thanh toán tiền lương cho từng đối tượng công nhân
viên và bảng tổng hợp tiền lương cho từng xí nghiệp. Bảng thanh toán tiền
lương là căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động.
Bảng 1 - Trích mẫu bảng thanh toán lương của Công ty
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 12/2007
Đvt: đồng
TT Họ và tên Lương thời gian Lương SP Các khoản khác
Hệ
số
Lễ Phép Tiền NC Tiền T/n Đ/hại Ca 3 XP PSCT
Tiền
được lĩnh
Các
khoản
giảm trừ
Còn lại
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1 Nguyễn Văn
Bảo
2,48 1 2 100.155 19 628.176 17.500 16.692 2.000 10.000 772.177 320.000 452.177
2 Ngô Đức Giang 3,2 1 4 160.000 21 602.532 9.000 21.519 2.000 10.000 805.051 325.000 480.051
3 Nguyễn Sơn
Lâm
2,8 1 4 140.000 23 659.916 12.000 28.692 2.000 10.000 852.608 320.000 532.608
4 Đỗ T. Thắt 2,65 1 3 106.000 18 516.456 25.000 14.346 2.000 10.000 673.802 320.000 353.802
5 Nguyễn Tuấn
Hoà
3,2 1 4 128.000 19 545.148 9.000 25.865 2.000 10.000 720.013 320.000 400.013
6 Phạm Văn Định 2,2 1 4 110.000 18 516.456 9.000 50.211 2.000 10.000 697.667 330.000 367.667
7 Đặng Trường
Chinh
2,78 1 4 139.000 19 545.148 9.000 26.519 2.000 10.000 731.667 320.000 411.667
8 Lương Huy
Dũng
3,2 1 4 160.000 19 545.148 17.500 21.519 2.000 10.000 753.667 320.000 433.667
TỔNG 8 28 1.043.15
5
156 4.558.98
0
103.50
0
203.01
7
16.00
0
80.000 6.006.65
2
2.575.00
0
3.431.652
T/n: trách nhiệm NC: ngày công SP:
sản phẩm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét