Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Sơ đồ1.1:
1.3.2 Chức năng và nhiệm của từng bộ phận:
1. Ban lãnh đạo công ty gồm:
•Ông Nguyễn Hòa Bình: Chủ tịch HĐQT
•Ông Vương Quang Khải: Phó chủ tịch HĐQT
•Ông Nguyễn Bá Đức: Tổng giám đốc
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
BAN ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
tiếp thị
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
•Ông Vũ Minh Hiếu: Giám đốc kỹ thuật
Ban điều hành công ty thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý Nhà nước về mọi mặt kinh doanh của Công ty; Xây dựng bộ máy giúp
việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp việc kinh doanh của công ty và chỉ đạo giám
sát đến các phòng ban.
2. Phòng Tài chính kế toán:
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo chế độ kế
toán theo quy định của Nhà nước, theo định kỳ chế độ kế toán tài chính. Thực
hiện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về sổ sách kế toán, thống kê, bảng
biểu theo quy định của Nhà nước, chứng từ thu chi rõ ràng hợp lệ. Hàng kỳ phải
cung cấp, báo cáo sổ sách cho Ban điều hành của công ty. Đề xuất với cấp trên về
các chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp
nhằm hỗ trợ và đáp ứng cho công ty kinh doanh có hiệu quả hơn.
3. Phòng Tổ chức hành chính:
Quản lý các loại công văn, giấy tờ hồ sơ của công ty và của công nhân viên,
quản lý thủ tục hành chính văn phòng, công văn đi đến, con dấu của công ty,
quản lý tài sản, đồ dùng văn phòng của công ty. Tuyển dụng, sắp xếp, điều hành
nhân lực, tính toán quỹ lương, tham mưu cho Ban điều hành trong việc quy
hoạch cơ cấu công nhân viên trong công ty.
4. Phòng Kinh doanh tiếp thị:
Có nhiệm vụ quản lý khách hàng của công ty, tìm kiếm các đối tác, khách
hàng mới. Đưa các chính sách quảng cáo, phát triển số lượng khách hàng.
5. Phòng Kỹ thuật:
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Có nhiệm chịu trách nhiệm về hệ thống kỹ thuật của công ty và thực hiện các
thiết kế kỹ thuật cho đối tác.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động tập
trung trên một địa bàn nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung.
Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán)
Là người điều hành chung mọi công tác, mọi hoạt động kế toán của Công
ty, thực hiện sự phân công lao động trong phòng kế toán. Là người giúp giám
đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan đến tài chính, phân
tích số liệu, hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận kế toán trong công ty.
Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật tư, tài sản cố định:
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
kiêm giao
dịch ngân
hàng
Kế toán
lương,
BHXH,
BHYT,
CPCĐ
Kế toán
thanh
toán kiêm
kế toán
TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
kiêm kế
toán tính
chi phí giá
thành
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Là người có trách nhiệm xử lý các chứng từ có liên quan đến các nghiệp
vụ giao dịch thanh toán. Và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình sử
dụng tài sản, công cụ dụng cụ.
Kế toán tiền lương:
Có nhiệm vụ ghi chép ban đầu, xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên
quan đến tiền lương, BHXH.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền, thực hiện hoạt động, giao
dịch ngân hàng để huy động vốn, mở các tài khoản tiền vay, tiền gửi, bảo lãnh
các hợp đồng… tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, quản lý và
theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào phiếu thu,
phiếu chi tiến hành các hoạt động nhập, xuất quỹ.
Kế toán tổng hợp:
Là người có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đã được phản ánh trên sổ chi
tiết của các kế toán phần hành khác chuyển sang. Kế toán tổng hợp tập hợp và
phân bổ các khoản chi phí và các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập
báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí giá thành nên có trách
nhiệm xử lý các chứng từ liên quan đến chi phí giá thành.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày đầu năm dương lịch 1/1 và kết
thúc vào ngày cuối năm dương lịch 31/12.
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Công ty sử dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ. Đơn vị tiền tệ sử dụng
chính thức trong công ty là đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng (phương pháp
tuyến tính).
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp là 28%.
Công ty cổ phần Quảng cáo Việt có nhiều nghiệp vụ phát sinh thường xuyên,
dùng nhiều loại chứng từ nên công ty sử dụng hình thức kế toán là hình thức
chứng từ ghi sổ.
1.5.2 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng qui định của Bộ Tài
Chính ban hành bao gồm:
-Kế toán tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
-Kế toán tiền gửi ngân hàng: Giấy báo nợ, giấy báo có, lệnh chi tiền, uỷ
nhiệm chi, séc rút tiền mặt.
-Kế toán lao động-tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng
thanh toán bảo hiểm xã hội, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
-Kế toán tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Ngoài ra còn có các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý, nghiệm thu hợp
đồng, giấy đề nghị thanh toán, phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.5.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế toán
do Bộ tài chính ban hành và dựa vào đặc điểm kinh doanh của công ty còn sử
dụng chi tiết đến tài khoản cấp 3, cấp 4 tùy theo mục đích và nhu cầu sử dụng (do
công ty tự quy ước).
Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh công ty không sử dụng một số tài khoản
trong hệ thống kế toán sau: TK 152, 151, 129, 512, 611, 621…
1.5.4 Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc
lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp
với trình độ kế toán, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ
chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo
một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo
yêu cầu quản lý kinh doanh. Hình thức sổ mà công ty áp dụng là hình thức
Chứng từ ghi sổ. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm
nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán.
Hình thức chứng từ - ghi sổ bao gồm các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ của phòng kế toán
công ty như sau:
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
Chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ quĩ
Sổ, thẻ
K.toán
chi tiết
Bảng TH chứng
từ cùng loại
Sổ đăng ký
chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã
được kiểm tra đã được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn
cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để
ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ tài chính kinh
tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
1.5.5 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006.
Các báo cáo được lập theo quý và do kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập bao
gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B02-DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh( Mẫu số B02-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÀN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP QUẢNG
CÁO VIỆT.
2.1 Đặc điểm lao động tại Công ty:
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và
là yếu tố mang tính quyết định mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có dù
ít hay nhiều tuỳ thuộc theo quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng số lao động trong Công ty cổ phần Quảng cáo Việt bao gồm
- Ban giám đốc: 4 người
- Phòng tài chính kế toán: 5 người
- Phòng Tổ chức Hành chính: 1 người
- Phòng Kinh doanh và tiếp thị: 5 người
- Phòng Kỹ thuật: 25 người
Lao động được chia làm 3 nhóm:
- Nhân viên chính thức: được hưởng mọi chế độ của công ty
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Nhân viên thử việc, thời gian thử việc là 3 tháng, được hưởng 85%
lương
- Cộng tác viên, trả lương theo thoả thuận.
2.2 Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động tại Công ty
2.2.1 Kế toán số lượng lao động:
Kế toán số lượng lao động là việc cần theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến
động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ
cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời,
chính xác.
Số lượng lao động tăng thêm khi Công ty tuyển dụng thêm lao động, chứng
từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động trong thuyên chuyển công tác, thôi việc,
nghỉ mất sức,
2.2.2 Kế toán thời gian lao động:
Kế toán thời gian lao động ở Công ty là tất cả khối lượng thời gian mà người
lao động đã làm việc thực tế ở từng phòng ban và chứng từ để hạch toán thời gian
lao động là dựa vào bảng chấm công của từng phòng ban.
Kế toán thời gian lao động phục vụ cho việc quản lý tình hình sử dụng thời
gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương
thời gian.
Để theo dõi thời gian lao động của người lao động làm căn cứ tính lương do
đó có bảng chấm công của các phòng trong công ty. Đối với số lao động nghỉ
việc do ốm đau, thai sản, sẽ có các chứng từ nghỉ việc đính kèm như: phiếu
khám chữa bệnh,
NguyÔn Thu Trang - KÕ to¸n 16A_BN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét