công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí liên
quan đến hoạt động của tổ, đội.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng
chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tợng chịu chi phí,
những chi phí này đợc kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đẻ tập hợp cho từng đố
tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí;
những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan
theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm 3 loại:
- Chi phí cố định: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
về khối lợng hoạt động sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là những thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động, của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí phân
loại chi phí sản xuất theo cáhc này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản
lý doanh nghiệp, phân tích điểm hoà rải và phục vụ cho việc ra quyết định quản
lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào các yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các cách khác nhau, mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, theo thẩm quyền và ra
quyết định.
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
5
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống lao động
vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để
hoàn thành khối lợng xây lắp, công trình hạng mục công trình theo quy định
sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ,
giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình,
công trình hay khối lợng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá riêng giá thành
sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành.
2.2.1. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Giá thành dự toán.
Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang tính
chất đơn chiếc nên mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình đều phải lập dự
toán trớc khi sản xuất thi công. Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để
hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình, giá dự toán đợc
xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nớ. Giá
dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của công trinh, hạng mục công trình = Giá trị dự toán
công trình, hạng mục công trình - Lãi định mức.
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công:
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình = Giá thành dự
toán của công trình, hạng mục công trình - Mức hạ giá thành kế hoạch
* Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của khối lợng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
chi phí thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp gồm chi phí định mức, vợt định
mức và không định mức nh các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động trong
quá trình sản xuất xây láp của đơn vị đợc phép tính vào giá thành, giá thành
6
thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp thực hiện
trong kỳ.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình
hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lợng thiết kế đ-
ợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chi tiêu này cho phép
đánh giá chính xác toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình,hạng
mục công trình.
2.2.2. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
= + -
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí đẽa tập hợp. Tuy
nhiên giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần
phải phân biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất đợc xác định theo một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành
hay cha. Ngợc lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên
quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ mà không
xét đến nó đợc chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ trớc (hoặc trong
nhiều kỳ trớc) đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra trong kỳ này lại nằm
trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá nhng trong chỉ tiều giá thành thì bao gồm những
chỉ tiêu gắn với sản phẩm hay khối lợng công việc hoàn thành mà không kể đến
việc chi phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm
xây lắp là nói đến chi phí xây lắp tính cho một khối lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí xây lắp để tạo ra khối lợng xây lắp
đó cần chi phí xây lắp bỏ ra cha hẳn đã hoàn toàn hợp lý và đợc thừa nhận.
7
Nh vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối
quan hệ mật thiết với nhau tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Nếu nh xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng
quyết định đến sự chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp.
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và phơng
pháp của kế toán theo trình tự logic, chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch
toán nh tiền lơng, vật liệu, TSCĐ xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ kế toán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật t lao động, chi phí sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch trong thi công.
- Tính toán chính xác và kịp giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội xây dựng trong từng
thời kỳ nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
8
4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4.1. Đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí.
4.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh đợc tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí
và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng
công trình thi công và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo
điều kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc
xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu
phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những vấn đề trên, đối tợng kế toán hạch toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công trình, hay
mục công trình
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Vì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất nhiều và khác nhau do đó hình
thành các phơng pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông th-
ờng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2
phơng pháp chủ yếu:
- Phơng pháp tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng tập
hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tợng đó. Phơng pháp này đảm bảo
tập hợp chi phí sản xuất cho đối tợng một cách chính xác, cung cấp số liệu
chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và
có tác dụng tăng cờng kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tợng áp
9
dụng phơng pháp này với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ,
phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tợng chịu chi
phí.
- Phơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
Theo phơng pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối
tợng phải lựa chọn phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng tập
hợp chi phí, áp dụng phơng pháp chi phí gián tiếp đợc tiến hành theo các bớc
sau.
+ Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tợng.
+ Xác định hệ só phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công
thức.
Hệ số phân bổ =
+ Xác định chi phí sản xuất của từng đối tợng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất Tổng tiêu thức Hệ số
của từng đối tợng tập hợp = phân bổ của đối tợng x phân bổ
chi phí tập hợp chi phí
áp dụng phơng pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu
chuẩn phân bố, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất,
trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
4.1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế
toán mở cái bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo từng đối
tợng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy
10
trình sản xuất sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây
lắp đối tợng tính giá thành hoặc từng khối lợng công nghệ xây lắp có thiết kế
riêng (dự toán riêng)
* Kỳ tính giáthành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính
giáthành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm
để xác định trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành đợc xác định
nh sau:
- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tợng giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định thanh
toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng
hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc thanh
toán định kỳ theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thi kỳ
tính giá thành là theo tháng (quý)
4.1.3. Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí và đối tọng tính giá
thành sản phẩm.
Giữa đối tợng tính giá và đối tợng tập hợp chi phí có sự khác nhau vì vậy
cần phải phân biệt 2 vấn đề này, nếu không có sự phân biệt giữa đối tợng tính
giá thành với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thì không thể xác định đối tợng
một cách đúng đắn mục đích và giới hạn công việc kiểm tra các chi phí sản xuất
theo nơi phát sinh và theo công dụng của các chi phí. Mặt khác cũng không cho
phép thực hiện kiểm tra sản xuất nhiệm vụ hạ giá thành, phát hiện những khả
năng tiềm tàng trong sản xuất, vạch ra phơng hớng phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành. Đối tợng hạch toán chi phí là căn cứ kế toán mở các tài khoản, sổ chi
tiết, tổ chức công tác hạch toán ban đầu, tập hợp tài liệu chi phí sản xuất theo
11
từng đối tợng và việc xác định đối tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các
bảng biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác giá thành theo từng đối t-
ợng.
Giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau về bản chất, chúng đều là phạm vi giới hạn để
tập hợp đợc trong kỳ là cơ sở, căn cứ để tính giá thành.
4.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
4.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ
nh phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật t, theo hạn mức, bảng phân bổ
đã giao cốt pha. Kế toán phản ánh trực tiếp trên tài khoản 621 "chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình và
đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kết cấu tài khoản 621.
Bên nợ: Trị giá thực tế NVL đa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
+ Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp
trong kỳ vào TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
TK này cuối kỳ không có số d
- Phơng pháp hạch toán cụ thể
Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Trờng hợp mua NVL đa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây
lắp.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ghi.
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" giá cha thuế.
12
Nợ TK 133 "Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ"
Có TK 111, 112, 331, giá cha thanh toán.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ghi.
Nợ TK 621 "chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 111, 112, 331 giá thanh toán
Trờng hợp chi phí là đã giao, cốp pha khi xuất kho chia vào sử dụng cho
hoạt động xây lắp ghi.
Nợ TK 142: "Chi phí trả trớc"
Có TK 153 "Công cụ, dụng cụ"
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giáo, cốp pha cho từng công trình,
hạng mục công trình ghi.
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 142 "chi phí trả trớc
Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho ghi
Nợ TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Có TK 621 "Chi phí NVL thực tế sử dụng cho từng đối tợng.
Cuối kỳ tính toán xác định NVL thực tế sử dụng cho từng đối tợng.
= + - -
Khi đó kế toán ghi.
Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nh: tiền lơng tiền công, các khoản
phụ cấp gồm lơng của công nhân trong danh sách và cả tiền thu lao động bên
ngoài.
TKSD 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
- Kết cấu của TK 622
13
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng bao
gồm tiền lơng lao động (ở hoạt động xây lắp bao gồm các khoản trích tiền lơng
về BHXH, BHYT, KPCĐ)
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 "Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang"
TK 622 không có số d cuối kỳ
- Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào bảng tính lơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp ghi.
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 334 "phải trả công nhân viên"
Có TK 331 " phải trả ngời bán"
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi.
Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình
sản xuất hoạt động xây lắp ngoài các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 "chi phí sản xuất chung"
- Kết cấu TK 627
- Bên Nợ " Các chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công phát sinh
trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho quá trình thi công vào bên nợ
TK 154.
TK 627 không có số d và có 6 TK cấp 2.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét